Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sản xuất cá giống rô phi đơn tính đực bằng hormone 17α – Methyltestosterone tại Cao Bằng
Chủ nhiệm đề tài: KS. Nguyễn Tất Đắc
Đơn vị thực hiện: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: 2010
I. Đặt vấn đề
Trong những năm qua Cao Bằng đã quan tâm đến phát triển sản xuất thủy sản để trở thành một sản phẩm hàng hóa của tỉnh. Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh chỉ xuất các loại cá giống như cá trắm, mè trôi, nhưng cũng chỉ đáp ứng được 30%, còn lại đều nhập từ các tỉnh khác, riêng cá rô phi đơn tính đực chưa sản xuất được nên phải nhập 100% từ các tỉnh khác, nhưng tỷ lệ cá đực trong quần đàn và chất lượng con giống chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của người nuôi.
II. Mục tiêu
Nghiên cứu và chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất cá rô phi đơn tính đực bằng hormone 17α Methyltesttosterone. Sản xuất 2 vạn con cá rô phi 21 ngày tuổi, tỷ lệ đực trong quần đàn đạt trên 95%. Lắp đặt hệ thống dây truyền sản xuất giống cá rô phi đơn tính đực bằng hormone 17α Methyltesttosterone, quy mô 60 khay ấp trứng. Đào tạo chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá rô phi đơn tính cho 5 cán bộ địa phương.
III. Kết quả nghiên cứu
1. Điều tra khảo sát:
Nhóm thực hiện đề tài đã tiến hành điều tra khảo sát môi trường ao nuôi tại Trung tâm Giống vật nuôi, cây trồng và thủy sản Cao Bằng và một số vùng lân cận, kết quả điều tra khảo sát cho thấy điều kiện môi trường tại đây phù hợp cho việc sản xuất giống cá rô phi đơn tính đực.
2. Thử nghiệm sản xuất cá giống:
- Tiến hành lắp đặt sàn ấp trứng chuyên dụng: Có khả năng ấp 600.000 trứng/lần và các ngư cụ, dụng cụ cần thiết. Đề tài đã cung cấp 225 kg cá giống cho Trung tâm Giống vật nuôi, cây trồng và Thủy sản Cao Bằng, trong đó có 380 con đực, 410 con cái, đây là đàn cá có chất lượng tốt để sản xuất cá giống cung cấp cho người dân nuôi cá thịt cũng như tái tạo quần đàn cá bố mẹ phục vụ cho sản xuất cá giống trong 4 - 5 năm tiếp theo.
- Theo dõi cá đẻ, ấp trứng:
Thời gian thu trứng | Số cá đẻ (con) | Số lượng |
Số lượng trứng ở các giai đoạn | Số lượng trứng (quả) | Số lượng trứng/cá bố mẹ (quả) | Số lượng cá bột (con) | Số lượng cá 21 ngày (con) |
GĐ I | GĐ II | GĐ III | GĐ IV |
6/9/2010 | 15 | 1.130 | 1.320 | 1.450 | 2.000 | 5.900 | 393 | 5.570 | 4.395 |
16/9/2010 | 11 | 980 | 1.140 | 550 | 1.380 | 4.050 | 368 | 3.064 | 2.700 |
26/9/2010 | 12 | 1.040 | 980 | 540 | 1.540 | 4.100 | 341 | 3.852 | 2.921 |
8/10/2010 | 21 | 1.530 | 1.120 | 1.740 | 2.810 | 7.200 | 342 | 6.408 | 4.806 |
18/10/2010 | 14 | 960 | 1.210 | 610 | 1.470 | 4.250 | 303 | 3,564 | 2.705 |
28/10/2010 | 12 | 990 | 856 | 840 | 930 | 3.616 | 301 | 3.279 | 2.400 |
7/11/2010 | 7 | 350 | 710 | 680 | 360 | 2.100 | 300 | 1.960 | 1.411 |
Tổng số | 92 | 6.980 | 7.336 | 6.410 | 10.490 | 31.216 | 335 | 28.237 | 21.338 |
Qua bảng trên cho thấy:
Số lượng trứng/cá cái: 335 quả/cá cái
Tỷ lệ cá bột/ tổng số trứng thu được: 90,5%
Tỷ lệ cá 21 ngày tuổi/tổng số cá bột: 75,6%
- Xử lý cá bột: Tỷ lệ đực trong quần đàn cá xử lý giới tính thu được 99,59%, số cá được mổ để xác định giới tính là 245 con, với 7 lần kiểm tra.
3. Đào tạo cán bộ kỹ thuật:
Đã tiến hành tập huấn, chuyển giao công nghệ sản xuất cá giống cá rô phi đơn tính đực cho 5 cán bộ của Trung tâm giống vật nuôi, cây trồng và thủy sản Cao Bằng, các cán bộ đã qua đào tạo dã làm chủ được công nghệ, có thể sản xuất cá giống phục vụ cho nhu cầu sản xuất của địa phương.