Nghiên cứu, ứng dụng KH&CN xây dựng quy trình sản xuất tinh dầu và phát triển một số sản phẩm từ quả Quýt Trà Lĩnh tại tỉnh Cao Bằng
Cơ quan chủ trì thực hiện: Viện Khoa học Sự sống – Đại học Thái Nguyên
Chủ nhiệm nhiệm vụ: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng
Thời gian thực hiện: 2022 – 2024
I – Đặt vấn đề:
Cây Quýt, đặc biệt là giống Quýt Trà Lĩnh, đã từ lâu trở thành biểu tượng của tỉnh Cao Bằng, được trồng rộng rãi tại huyện Trùng Khánh, nơi có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng lý tưởng và là cây không chỉ là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ dân mà còn là một phần không thể thiếu trong văn hóa đời sống của người dân địa phương; cây quýt Trà Lĩnh không chỉ là một sản phẩm nông sản thông thường, mà còn mang trong mình giá trị văn hóa sâu sắc…
Tuy nhiên dưới áp lực của thị trường và những biến đổi trong kinh tế - xã hội người dân đối diện với những thách thức lớn trong việc duy trì và phát triển cây Quýt. Sự mở rộng diện tích trồng Quýt tại huyện Trùng Khánh, thay vì những cơ hội phát triển kinh tế lại đang dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng. Việc thiếu kế hoạch thị trường và không có chiến lược tiêu thụ rõ ràng đã khiến việc tiêu thụ Quýt trở nên bấp bênh. Nhiều hộ dân trồng hiện nay phải dựa vào tư thương để bán sản phẩm dẫn đến tình trạng ép giá và mất đi sự ổn định trong thu nhập dẫn đến giá bán thấp. Trước bối cảnh như vậy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để xây dựng quy trình sản xuất tinh dầu và phát triển các sản phẩm chế biến từ quýt Trà Lĩnh trở nên vô cùng cấp thiết. Đây không phải là một giải pháp kinh tế mà còn là một cách để bảo tồn di sản văn hóa của địa phương, đồng thời mang lại cơ hội cho sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp tỉnh Cao Bằng…Xuất phát từ những khó khăn và tiềm năng của quýt Trà Lĩnh, việc xây dựng và triển khai đề tài “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng quy trình sản xuất tinh dầu và phát triển một số sản phẩm từ quả quýt Trà Lĩnh tại tỉnh Cao Bằng” là hết sức cần thiết. Đề tài không chỉ khắc phục những khó khăn hiện tại mà còn định hướng cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Thời gian thực hiện 3 năm từ năm 2022 – 2024, do TS Nguyễn Thị Thu Hằng, Chủ nhiệm đề tài.
II - Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất tinh dầu từ quả quýt Trà Lĩnh (quýt loại B, quýt rụng và quýt tỉa); phát triển sản phẩm trà hòa tan từ nước ép quả quýt; phát triển sản phẩm mút quýt Trà Lĩnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong chăm sóc, canh tác và bảo quản tạo ra sản phẩm quýt chín muộn Trà Lĩnh.
III - Kết quả nghiên cứu:
Qua 3 năm thực hiện đề tài đã hoàn thành mục tiêu và nội dung theo hợp đồng nghiên cứu, thực hiện, đơn vị chủ trì và nhóm thực hiện đáp ứng yêu cầu đề ra, kết quả sản phẩm đạt được cụ thể:
Việc điều tra khảo sát về quýt Trà Lĩnh, Cao Bằng cho thấy việc phát phá triển cây quýt đang thể hiện tiềm năng phát triển đáng kể nhờ vào diện tích trồng lớn và chất lượng quýt bản địa cao, được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên cây quýt phải đối mặt với nhiều thách thức như: Sự bất ổn về sản lượng do ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, sâu bệnh và sự thiếu hụt về kỹ thuật canh tác hiện đại. Công tác chế biến sản phẩm từ quýt hiện tại còn hạn chế, thiếu cơ sở hạ tầng và công nghệ, dẫn đến giá trị gia tăng từ sản phẩm quýt chưa được khai thác triệt để. Chính quyền địa phương đã có những chính sách hỗ trợ, nhưng còn gặp nhiều khó khăn về vốn và công nghệ mới, cũng như thủ tục hành chính phức tạp. Đào tạo kỹ thuật canh tác và chế biến chưa đồng bộ, nông dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống, dẫn đến sự chậm trễ trong việc áp dụng kỹ thuật mới…
Từ kết quả điều tra, khảo sát đề tài đã nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất và phát triển sản phẩm tinh dầu quýt Trà Lĩnh, từ việc xây dựng được tiêu chuẩn nguyên liệu cho sản xuất tinh dầu quýt Trà Lĩnh, Cao Bằng; đến nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất tinh dầu quýt với điều kiện tối ưu để tách chiết tinh dầu vỏ quýt bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước là: Tỷ lệ nước/nguyên liệu là 5/1(v/w); tỷ lệ Nacl 6%; thời gian ngâm nước là 5 giờ; chưng cất trong thời gian là 2 giờ với lượng tinh dầu thu được từ vỏ là 20ml/1kg vỏ quýt. Tinh dầu vỏ quýt thu được có màu trong suốt, màu vàng, có mùi thơm nồng đặc trưng của tinh dầu vỏ quả quýt Trà Lĩnh, Cao Bằng. Đồng thời đã xây dựng được tiêu chuẩn tinh dầu quýt Trà Lĩnh, Cao Bằng…
Nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm trà hòa tan quýt Trà Lĩnh: Đã đánh giá được chất lượng sản phẩm trà hòa tan quýt Trà Lĩnh có hàm lượng đường tổng số 65,42%, tro tổng số đạt 2,48% ,hàm lượng Vitamin C là 17,28%, không phát hiện vi sinh vật có hại và đạt yêu cầu về tổng số vi sinh vật hiếu khí và tổng số bào tử nấm men, nấm mốc theo quyết định 867/1998/QĐ-BYT ngày 04/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế v/v Ban hành “Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm”. Các thông số độ ẩm và tro tổng số của trà hòa tan Quýt Trà Lĩnh đều đạt theo quy định tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9739: 2013 dành cho trà hòa tan dạng rắn; xây dựng được tiêu chuẩn nguyên liệu cho trà hòa tan quýt Trà Lĩnh: Với thành phần hóa học một số chỉ tiêu trong quả quýt Trà Lĩnh đó là hàm lượng nước đạt 80 – 86%, Vitamin C0,5 – 1,0%, hàm lượng đường từ 8,00 – 10,50% và hàm lượng Protein đạt 0,50 – 0,80 …
Nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm Mứt quýt Trà Lĩnh: Đã đánh giá được chất lượng sản phẩm mút quýt Trà Lĩnh với hàm lượng chất khô tổng số 72,26%, đường tổng số 63,45%, acid hữu cơ tổng số 0,87% và hàm lượng Vitamin C 16,57% phù hợp với sản phẩm đồ hộp mứt quả. Sản phẩm thành phẩm đạt yêu cầu về tổng số vi sinh vật hiếu khí và tổng số bào tử nấm men, nấm mốc theo quyết định 867/1998/QĐ-BYT, đáp ứng được tiêu chuẩn về sản phẩm mứt quýt theo TCVN 10393:2014; xây dựng được quy trình sản xuất mứt quýt Trà Lĩnh với các điều kiện được tối ưu hóa; lựa chọn được bao bì thủy tinh và thiết kế được nhãn sản phẩm tương xứng với từng loại sản phẩm; hoàn thiện hồ sơ đăng ký và tự công bố chất lượng sản phẩm mứt quýt Trà Lĩnh….
Xây dựng thành công mô hình sơ chế, chế biến tại hợp tác xã Quýt Quang Hán, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng gồm: Xây dựng được mô hình sản xuất tinh dầu và các sản phẩm tinh dầu quýt Trà Lĩnh tại HTX quýt Quang Hán. Năng suất một mẻ chiết xuất tinh dầu 150kg quả/mẻ, số lượng tinh dầu thu được đạt 0,67%, chất lượng tinh dầu đạt tiêu chuẩn cơ sở; Xây được mô hình sản xuất trà hòa tan quýt Trà Lĩnh tại hợp tác xã Quýt Quang Hán. Năng suất một mẻ 130kg quýt/mẻ (với lượng dịch ép 40 – 50 lít). Chất lượng sản phẩm trà hòa tan đạt tiêu chuẩn cơ sở; Xây dựng được mô hình sản xuất mứt quýt Trà Lĩnh tại HTX Quang Hán. Năng suất một mẻ 130kg quýt/mẻ. Chất lượng sản phẩm trà hòa tan đạt tiêu chuẩn cơ sở.
Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và chăm sóc cây Quýt Trà Lĩnh đề chín muộn, kéo dài thời gian thu hoạch: Nhóm nghiên cứu đã áp dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp như thay đổi thời gian cắt tỉa muộn và tuân thủ theo quy trình kỹ thuật để tối ưu hóa quá trình sinh trưởng, ra hoa và phát triển quả của cây quýt. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao giá trị kinh tế năng suất và chất lượng sản phẩm khi bán ra thị trường không có cạnh tranh với những hộ trồng quýt khác, đặc biệt trong điều kiện canh tác cụ thể tại khu vực nghiên cứu cho thấy được kết quả rõ tết khi quả chín muộn hơn 3 – 4 tuần so với mùa vụ thông thường trong khi các vườn khác đã thu hái hết quả.