Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập
Cải tạo và phát triển đàn bò địa phương bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Lượt xem: 15

Cơ quan chủ trì thực hiện: Viện Chăn nuôi

Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Vũ Minh Tuấn

Thời gian thực hiện: 2021 – 2024

 

I – Đặt vấn đề:

Cao Bằng  là tỉnh miền núi vùng cao biên giới, nằm ở cực Bắc của Tổ quốc, Cao Bằng có đường biên biên giới kéo dài trên 333 kmvới Trung Quốc, trên đó có 2 cửa khẩu Quốc gia (Hùng  Quốc, Sóc Giang), 1 cửa khẩu Quốc tế (Tà Lùng) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch. Thành phố Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 284 km theo quốc lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo quốc lộ 4A và nối với các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang bằng quốc lộ 34. Trên địa bàn tỉnh có 3 sông chính bắt nguồn từ Trung Quốc (sông Bằng, sông Gâm và sông Quây Son). Với vị trí và điều kiện giao thông như trên, tạo cho Cao Bằng có lợi thể trong sản xuất nông nghiệp với thị trường rộng lón.Trong khoảng 5 năm qua, từ 2016 - 2020 sản xuất nông nghiệp ở Cao Bằng đã có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng đạt tương đổi khá, đã giải quyết cơ bản an ninh lương thực trên địa bàn. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng khai thác lợi thế so sánh của Tỉnh và dần phát triển sản xuất hàng hoá.

 Định hướng chăn nuôi của Tỉnh được xác định tập trung chủ yếu vào phát triền đàn bò, trâu, lợn, dê theo hướng chăn nuôi trang trại, gia trại; phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp chiếm chiếm 40% vào năm 2020 và chiếm 45% vào năm 2025 (Quyết định số 512/QĐ-TTg - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tir tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025). Tính đến hết năm 2019,  số lượng bò thịt toàn tỉnh Cao Bằng có 110.454 con (xếp thứ 4/14 tỉnh khu vực Trung du miền núi phía Bắc), số con xuất chuồng là 10.130 con (tăng 6,51% so với năm 201 2018), sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 2.149,08 tần (tăng 7,97% so với năm 2018) (Chi cục Thống kê tỉnh Cao Bằng). Do giá cả bò thịt tương đối ổn định, nhiều hộ gia đình ở nông thôn đầu tư nuôi bò vỗ béo để bán cải thiện nguồn thu nhập nên số con xuất chuồng và sản lượng xuất chuồng của bò tăng so cao với năm trước. Hình thức  chăn nuôi đã có sự thay đổi tích cực, tỷ lệ hộ đưa gia súc ra khỏi gầm sàn tăng lên hàng năm, phương thức nuôi nhốt chuồng quy mô tập trung trên cơ sở trồng  cỏ làm thức ăn và tận thu thức ăn xanh ở vùng trồng  nguyên liệu, trồng ngô hàng hoá bước đầu đã có những mô hình thực hiện.

Mặc dù đã có sự quyết tâm chính trị từ cấp lãnh đạo cao nhất, sự vào cuộc của cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước của Tỉnh trong việc phát triển nông nghiệp, chăn nuôi nói chung, trong đó có chăn nuôi bò thịt nhưng cho đến nay một ốt số kết quả đạt được vẫn chưa được như kỳ vọng, tương xứng với tiềm năng, lợi thể thế củ Tỉnh và có thể được chỉ ra như sau: Về phương thức chăn nuôi bò thịt theo mô hình tận dụng, quảng canh còn chiểm một tỷ lệ tương đối nhiều dẫn tới các cá thể trong quần thể phối giống tự nhiên khó kiểm soát lâu dần sẽ khiến giảm sút năng suất do sự đồng huyết; Về giống, phần lớn hộ dân vẫn sử dụng giống bỏ Vàng hoặc các nhóm giống bò lai có tỷ lệ nguồn gen chuyên thịt thấp để chăn nuôi. Khối lượng bê sơ sinh và bờ án thịt rất nhỏ, trung bình 15-20 kg/con và 200-250 kg/con. Khả năng tăng khối lượng và năng suất thịt thấp, tỷ lệ thịt xẻ trung bình chỉ đạt 35-42%. Công tác bình tuyển, giám định giống bò trên địa bàn hàng năm chưa được thực hiện chặtặt chẽ, tỷ lệ đực rc thiến trong đàn còn ít,...; Về thức ăn, khẩu phần và dinh dưỡng cho bò chưa có sự quan tâm đúng mức của người chăn nuôi. Nguồn thức ăn hầu như chỉ tận dụng, gia súc thường bị thiếu thức ăn thô xanh vào các tháng mùa đông trong khi chể biển, dự trữ thức ăn và phụ phắm nông nghiệp chưa được triệt để, gây lãng phí một nguồn sinh khối có giá trị để phục vụ chăn nuôi. Kỹ năng về xây dựng khẩu phần và chế độ dinh dưỡng cho bò thec neo nhu cầu (giai đoạn sinh trưởng) gần như chưa có. Tỷ lệ áp dụng khoa học kỹ thuật về thức ăn, khẩu phần và dinh dưỡng rất thấp;  hạ tầng, kỹ thuật phục vụ chăn nuôi: Chuồng trại chăn nuôi bò thịt tại hộ dân hết sức đơn giản, tận dụng góc vườn nhà hoặc trên nương để làm nơi trú ngụ đã làm cho sức khỏe của đàn bò không được đảm bảo, nhất là khi gia súc còn non, mang thai. Việc cung ứng vật tư cần thiết như nitơ lỏng, vật tư phối giống còn bị gián đoạn. Trang thiết bị máy móc cơ khí phục vụ chăn nuôi chưa nhiều. Các kỹ thuật viên cơ sở chưa được đào tạo, bổ sung các kỹ nặng thực hành nâng cao một cách thường xuyên, chuyên môn sâu như điều trị các vấn đề về sinh sản, rối loạn chuyển hóa, can thiệp đẻ khó,... Bắt đầu hình thành các mô hình vỗ béo bò nhưng chưa mang tính chất đồng bộ, khép kín và chuyên nghiệp,... phần nào làm ảnh hưởng đáng kể tới kết quả chăn nuôi; Về an toàn sinh học, thú y, môi trường và các vấn đề khác chưa được người chăn nuôi quan tâm đúng mức. Tình trạng bò bị đồ ngã trong mùa đông do đói rét, bệnh tật vẫn thường xảy ra gâythiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Việc thu gom bò mà không đảm bảo cách ly, tân đáo, nhất là tại các mô hình vỗ béo, vệ sinh sát trùng và thực hiện các biện pháp an toàn sinh học mới chỉ áp dụng khi có thông báo về dịch bệnh và chưa được thường xuyên sẽ tiềm ẩn rủi ro đến sứckhỏe đàn bò, nhất là các bệnh mới, chưa có thuốc đặc trị. Chất thải chăn nuôi chưa được quản lý hiệu 2 quả để nâng cao giá trị sử dụng như một nột sản phẩm gia tăng từ hoạt động chăn nuôi bò thịt.

Bên cạnh đó, thiếu khâu liên kết sản xuất, tiêu thụ. Đặc biệt cho đến nay trên địa bàn chưa hình thành được những mô hình chăn nuôi bò năng suất, hiệu quả cao, mô  hình tạo con giống chất lượng cung cấp cho các mô hình nuôi thương phẩm, phục vụ truy xuất nguôn gôc. Để khắc phục một số tồn tại nêu trên, việc nghiên cứu, lựa chọn, ứng dụng, phổ biển, chuyến giao nhân rộng được các giải pháp phù hợp, hiệu quả mang tính chất bao trùm, toàn diện, bền vững là công việc rất cần thiết trước mắt và lâu dài đối với tỉnh Cao Bằng nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò thịt, mà trước hết là những vấn đề về kỹ thuật như giống, thức ăn, môi trường và nguồn nhân lực. Đây cũng chính là là mục đích của Dự án hướng tới

II – Mục tiêu của dự án

Triển khai ứng dụng thành công một số giải pháp khoa học công nghệ để cải tạo và phát triển đàn bò địa phương bằng kỹ thuật nhân tạo, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và tạo nguồn thức ăn quanh năm, gia tăng thêm được giá trị cho người chăn nuôi bò góp phần đảm bảo chăn nuôi bò thịt một cách bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

III – Kết quả nghiên cứu

Dự án đã thực hiện đầy đủ 05 nội dung theo thuyết minh được phê duyệt, hoàn thành đầy đủ, một số nội dung vượt so với yêu cầu. Cụ thể:

Nội dung 1: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển đàn bò địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

 Nhìn chung các cấp, các địa phương tại tỉnh Cao Bằng rất coi trọng phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng. Trong những năm vừa qua đã ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, thâm canh, áp dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng những yêu cầu mới về chăn nuôi đảm bảo an toàn, bền vũng. Bước đầu đã phát huy những ưu điểm, tạo động lực tích cực để chuyển đồi cơ cấu chăn nuôi bò, mang lại thu nhập cho người dân.

 Điều tra thông tin từ 250 hộ dân cho thấy chăn nuôi bỏ trong nông hộ tại tỉnh Cao Bằng mang đặc trưng quy mô nhỏ từ 1-3 con con/hộ chiếm tỷ lệ cao nhất, giồng ng bò là giống bò Vàng địa phương, hệ thống chuồng trại bán kiên cố và phương thức chăn nuôi bán chăn thả là phổ biến. Bò cái sinh sản được phối giống chủ yếu theo hình thức nhảy trực tiếp (có/không kiểm soát), khả năng sinh sản tương đối khá, nông hộ cũng chú ý theo dõi thời điểm bò động dục đề phối giống kịp thời. Khối lượng sơ sinh trung bình ở bê đực là 13,46 kg, và bệ cái là 13,41 kg, khối lượng lúc 24 tháng tuổi lần lượt là 243,98 và 169,29 kg. Từ kết quả điều tra đã lựa chọn được một số xã tại mỗi huyện để thực hiện các nội dung dự án.

Hoàn thành xây dụng được 01/01 Báo cáo hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển đàn bò địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

  Nội dung 2:Thăm khám, bình tuyển và đánh giá chất lượng đàn bò địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

 Bình tuyển, đánh giá chất lượng 250 bò cái địa phương cho thấy điểm ngoại hình của bò cái đạt trung bình 79,06 điểm, tuy nhiên cơ bản ngoại hình không được đẹp, phần lớn bỏ tại thời điểm đánh giá có thể trạng bị gầy, chú yếu do kiến thức về chăm sóc nuôi dưỡng của người dân còn thấp, chưa chú trọng nhiều vào khâu chọn giống;  Kích thước các chiều đo và khối lượng cơ thể của bò cái cho thấy tầm vóc bò đạt mức mức trung bình, cụ thể: khối lượng bò cái lúc sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 48 tháng tương ứng đạt 14,51; 62,91; 109,31; 134,37; 168,36; 184,69 và 201,90 kg/con; Cơ bản đàn bò cái có một số chỉ tiêu năng suất sinh sản khá tốt: Tuổi phối giống lần đầu 18,20 tháng, tuổi đẻ lứa đầu 28,66 tháng, thời gian động dục lại sau đẻ 3,54 tháng và khoảng cách lứa đẻ 13,08 tháng; Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn bò cái sinh sản còn khá cao, chủ yếu là bệnh liên quan đến tử cung, buồng trứng lần lượt là 21,88 và 24,38 %. Bước đầu lựa chọn được đàn bò cái nề đáp ứng một số tiêu chí để áp dụng kỹ thuật tạo bê lai.

 Hoàn thành xây dựng được 01/01 Báo cáo hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng bò cái nền tại địa phương.

 Nội dung 3 Đào tạo kỹ thuật viên và tập huấn cho hộ dân

 Tổ chức và hoàn thành 01/01 lớp đào tạo với 14/10 học viên hic hiểu biết nâng сao về chăn năn nuôi bò, ắmđược kiến thức cơ bản về công nghệ sinh såsản trong chăn 83 nuôi bò: thụ tỉnh nhân tạo, động dục đồng loạt,... Thành thục kỹ thuật thụ tỉnh nhân tạo, gây động dục đồng loạt chọn lọc bò, phát hiện và  điều trị được một số bệnh sinh sản đơn giản. Các học viên được cấp chứng chỉ.

 Tổ chức và hoàn thành 05/05 lớp tập huấn với 200/200 hộ dân tham dự về kỹ thuật chăn nuôi bò hiểu biết được thời điểm bò động dục, nâng cao kỹ năng chăn nuôi bò, nắm vũng kiến thức an toàn sinh học trong chăn nuôi bò, áp dụng thành công trên đối tượng bò của gia đình/cơ sở đang nuôi dưỡng.

 Nội dung 4: Xây dựng mô hình áp dụng một số giải pháp công nghệ trong chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Cao Bằng

 Hoàn thành 03/03 mô hình sản xuất bê lai hàng loạt bằng thụ tinh nhân tạo (Mô hình các huyện miền Tây, mô hình các huyện miền Đông và mô hình huyện Hòa An), tỷ lệ phôi có chửa ≥61,27% (so với yêu cầu ≥60%), khối lượng trưởng thành cao hơn 2,48-2,70 lần so với bò địa phương (lúc 12 tháng tuổi) (so với yêu cầu >30%) và hiệu quả kinh tế vỗ béo 37,07% so với trước khi Dự án triển khai (so với yêu câu ≥20%).

 Tạo ra được 31 bò có chửa ra (đang chờ để), số liều tinh phối để có chửa: 1,69 1,72 liều (so với yêu cầu 1,6-1,8 liều), thời gian động dục lại sau đẻ: 70,66-70,94 ngày (so với yêu cầu 70-90 ngày), thời gian phối giống lại có chửa sau khi đé: 89,22- 89,82 ngày (so với yêu cầu 70-90 ngày), khoảng cách lứa đẻ: 367,90-369,67 ngày (so với yêu cầu 355-375 ngày).

 Có 36 bê lai Brahman được sinh ra (so với yêu cầu 35 con), khối lượng sơ sinh: 22,66-22,85 kg (so với yêu cầu 22-24 kg), khối lượng 3 tháng tuổi: 99,85- 101,91 kg (so với yêu cầu 90-100 kg), khối lượng 6 tháng tuổi: 167,62-173,43 kg (so với yêu cầu 170-180 kg), khối lượng 9 tháng tuổi: 236,32-243,87 kg (so với yêu cầu 240-250 kg), khối lượng 12 tháng tuổi: 299,37-309,49 kg (so với yêu cầu 280- 290 kg). + Có 35 bê lai Senepol được sinh ra (so với yêu cầuầu 35 con), khối lượng sơ sinh: 24,91-25,64 kg (so với yêu cầu 22-25 kg), khối lượng 3 tháng tuổi: 102,54- 105,08 kg (so với yêu cầu 90-100 kg), khối lượng 6 tháng tuổi: 167,57-173,36 kg (so với yêu cầu 170-180 kg), khối lượng 9 tháng tuổi: 236,62-243,52 kg (so với yêu cầu 240-250 kg), khối lượng 12 tháng tuổi: 299,81-308,45 kg so với yêu cầu 280- 300 kg).

*. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất bê lai hàng loạt bằng thụ tỉnhnhân tạo:

 Giống bò cái nền đang được nuôi tại các mô hình chủ yếu là giống bò địa phương, bỏ H mông, một số hộ chăn nuôi cũng nhập bò cái có máu lai zebu (laisin, lai brahman...) tuy nhiên máu lai còn thấp. Những bò cái có khối lượng > 180kg và đã đẻ 1 lứa có thể lai tạo với các giống bò Senepol hoặc brahman.

 Bê lai F1 Senepol hay F1 Brhamn sinh ra từ thụ tinh nhân tạo tại các mô hình có khảnăng sinhtrưởng tốt, thích hợp với điều kiện chăn nuôi tại địa phương.

 Trồng 2,0 ha cỏ (so với yêu cầu 2,0 ha), trong đó có 1,0 ha cỏ VA06 và 1,0 ha cỏ Pakchong, số lần thu hoạch/năm: 6 lần (so với yêu cầu 6 lần), năng suất sinh khối/năm 400,2-402,5 tấn/ha (so với yêu cầu 250-500 tấn/ha), năng suất vật chất khô/năm 80,20-80,50 tấn/ha (so với yêu cầu 80-85 tần/ha).

 Chế biến 30 tấn phụ phẩm nông nghiệp (so (s với yêu cầu 30 tấn), trong đó ủ chua cây ngô 25 tấn và kiểm hóa rơm 5 tân, thời gian bảo quản kéo dài: 90-1+135 ngày (so vớiiyêu cầu 90-135 ngày), thời gian chế biến: 36 giờ (so với yêu cầu 2424-48 giờ), tỷ lệ hao hut 0,40-1,07% (so với yêu cầu ≤5%).

 Hoàn thành vỗ béo 50/50 con bò, thời gian 90 ngày (so với yêu cầu 80-90 ngày), tăng trọng của bò từ 1-15 ngày: 1106,0 g/ngày (so với yêu cầu ≥900 g/ngày), tăng trọng của bò từ 16-35 ngày: 1526,9 g/ngày (so với yêu cầu ≥1500 g/ngày), tăng trọng của bò từ 36-65 ngày: 1202,5 g/ngày (so với yêu cầu 1200 g/ngày), tăngng trọng của bò từ 66-90 ngày: 1124,2 g/ngày (so với yêu cầu 1100 g/ngày).

 Hoàn thành 20/20 tấn phân, phân tích một số chỉ tiêu đạt vật chất khô: 75,79% (so với yêu cầu ≥70%), chất hữu cơ: 39,27 %VCK (so với yêu cầu ≥20%), pH: 8,57 (so với yêu cầu ≥5).

Từ những kết quả đạt được, dự án đã hoàn thành bộ tài liệu gồm 3 quy trình, cụ thể như sau:  Quy trình tạo bê lai hàng loạt bằng công nghệ thụ tỉnh nhân tạo: quy trình dễ thao tác, thực hiện và phù hợp điều kiện sản xuất tại tỉnh Cao Bằng; Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng bò lai hướng thịt: đảm bảo an toàn sinh học, phù hợp với sinh lý, phát huy hết tiềm năng giống bò lai, tỷ lệ hao hụt trong đàn ≤5%, đáp ứng khả năng đầu tư, trình độ thực hành của người chăn nuôi bò tỉnh Cao Bằng; Quy trình trồng, chế biến, bảo quản thức ăn thô xanh cho bò: tỷ lệ hao hụt thức ăn chể biến ≤5%, phủ hợp với quy mô chăn nuôi vừa và nhỏ, tận dụng tối đa nguồn phụ phẩm nông nghiệp có sẵn trên địa bàn làm thức ăn chăn nuôi bò.

Nội dung 5:Hội nghị đầu bờ, tổng kết, nghiệm thu

 Tổ chức thành công 03 hội nghị đầu bờ giới thiệu kết quả của dự án và đon góp ý kiến duy trì, mở rộng mô hình, tổng số 90 người tham dự, bao gồm đại diện hộ dân tham gia mô hình, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý chuyên ngành.

Nguồn tin: theo Báo cáo kết quả thực hiện nhệm vụ Khoa học và Công nghệ

Tin khác
1 2 3 4 














image advertisement