Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
Lượt xem: 1704
Thực hiện Chỉ thị số 36- CT/TU, ngày 11/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã (TCQGVYTX) giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành Kế hoạch số 1565/KH-UBND, ngày 26/6/2012 thực hiện xã đạt TCQGVYTX giai đoạn 2012 – 2015 và tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các xã, phường, thị trấn nhằm hoàn thiện các TCQGVYTX, góp phần quan trọng trong việc khám, điều trị bệnh ban đầu cho nhân dân.
Để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trên của UBND tỉnh, Sở Y tế Cao Bằng đã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ dạo việc triển khai, tổ chức thực hiện bộ TCQGVYTX. Hết năm 2016, toàn tỉnh có 90/199 xã đạt TCQGVYTX theo tiêu chí của Bộ Y tế, trong đó có 85 trạm y tế (TYT) có bác sỹ, 05 TYT chưa có bác sĩ. Cụ thể kết quả thực hiện từng tiêu chí như sau:
Tiêu chí 11 về chỉ đạo điều hành công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân (CSSKND): 13/13 huyện, thành phố với 199/199 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo CSSKND, với sự tham gia của lãnh đạo chính quyền xã và các ban, ngành, đoàn thể liên quan. Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được đưa vào Nghị quyết của Đảng uỷ và Hội đồng nhân dân xã, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động để thực hiện. Việc thực hiện công tác CSSKND và các chương trình Y tế có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương.
Kết quả thực hiện tiêu chí 2 về nhân lực y tế: Các TYT xã đều bảo đảm đủ số lượng người làm việc, đủ chức danh nghề nghiệp cần có tại TYT theo quy định. Cán bộ y tế được đào tạo, tập huấn tối thiểu 24 giờ học/năm; ít nhất 2 năm/lần. Mỗi thôn, bản có 01 nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB), được đào tạo theo chương trình do Bộ Y tế quy định, thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hàng tháng NVYTTB có giao ban chuyên môn định kỳ với TYT xã ít nhất 1 lần.
Thực hiện tiêu chí 3 về cơ sở hạ tầng Trạm y tế xã: Đến hết năm 2015, có 81/199 TYT xã được đầu tư xây dựng đạt chuẩn. 100% xã có TYT được bố trí diện tích đất sử dụng và được xây dựng gần trục đường giao thông để thuận lợi cho việc khám chữa bệnh cho nhân dân. Diện tích mặt bằng đất cơ bản đạt yêu cầu so với quy định tại Bộ tiêu chí (Vùng 3 và Vùng 2: Diện tích mặt bằng đất từ 500m2 trở lên. Diện tích xây dựng và sử dụng khối nhà chính từ 250m2 trở lên; Vùng 1: Diện tích mặt bằng đất từ 60m2 trở lên; Diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 150m2 trở lên).
Tiêu chí 4 về trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác: Các trang thiết bị y tế dành cho tuyến xã đạt từ 70 - 82% theo qui định; 100% TYT xã có trang thiết bị chuyên môn thông thường và trang thiết bị cho khám, điều trị sản phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em, có thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: Nồi hấp, nồi luộc dụng cụ, tủ, bàn, ghế, giường bệnh nhân, tủ đầu giường. Một số TYT xã đã có dụng cụ khám chuyên khoa như: Mắt, tai - mũi - họng; răng - hàm - mặt, siêu âm. 100% TYT xã đã có tủ thuốc thiết yếu, thuốc bảo hiểm y tế; có từ 70% loại thuốc trở lên so với danh mục thuốc được Trung tâm y tế phê duyệt từ đầu năm; sử dụng thuốc an toàn hợp lý theo quy chế, không có tai biến. Cung ứng đủ và kịp thời vật tư tiêu hao, hóa chất, dụng cụ phục vụ khám, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. 100% nhân viên y tế thôn bản được cấp túi y tế thôn bản theo danh mục đã được Bộ Y tế ban hành.
Tiêu chí 5 về kế hoạch - tài chính: 100% Trưởng TYT xã được tập huấn kỹ năng về quản lý TYT xã và thông tin Y tế. TYT xã xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên nhu cầu chăm sóc sức khỏe của địa phương, nguồn lực sẵn có, kế hoạch được Trung tâm Y tế huyện, thành phố, UBND xã phê duyệt. TYT có đủ sổ sách ghi chép, mẫu báo cáo theo Thông tư sô 27/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014 của Bộ Y tế. Các TYT được cấp đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành, không có vi phạm về quản lý tài chính. Hàng năm, ngân sách hỗ trợ chi các hoạt động thường xuyên 40 triệu đồng/TYT xã/năm; huy động nguồn viện trợ từ Quỹ toàn cầu cho ngành y tế thông qua dự án Hỗ trợ hệ thống y tế 30USD/TYT/tháng và 5USD/NVYTTB/tháng. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt từ 80% trở lên ở các xã; các phường, thị trấn còn thấp, dưới 70%.
Tiêu chí 6 về y tế dự phòng, vệ sinh môi trường, các Chương trình mc tiêu quốc gia về y tế: Ban chỉ đạo phòng, chống dịch của xã, phường triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo hướng dẫn. Kết quả thực hiện đạt từ 80 - 90% các chỉ tiêu được giao về y tế dự phòng. Tỷ lệ hộ gia đình có nước sạch sử dụng đạt từ 70% trở lên, nhiều xã tỷ lệ này đạt 100%. Hầu hết các xã đạt TCQGVYTX có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh từ 50% trở lên. Tuy nhiên hầu hết các xã vùng sâu, vùng xa tỷ lệ này đạt rất thấp.
Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai thực hiện đồng bộ. Hầu hết các TYT đạt TCQGVYTX đều đạt trên 85% chỉ tiêu, mục tiêu của chương trình đề ra, góp phần phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
100% xã đều có kế hoạch triển khai thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP); tổ chức nhiều hoạt động truyền thông về VSATTP, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm; thành lập đoàn kiểm tra, tiến hành kiểm tra theo chuyên đề, định kỳ, đột xuất các cơ sở sản xuất thực phẩm trên địa bàn.
Các hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS được triển khai rộng khắp tại 100% xã, phường, thị trấn. Hầu hết người nhiễm HTV/AIDS đều được quản lý, tư vấn và chăm sóc tại cộng đồng.
Ngoài ra các TYT xã tích cực tham gia phát hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội như: sốt rét, sốt xuất huyết, lao...theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.
Tiêu chí 7 về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền:
100% xã triển khai công tác khám bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm cho mọi người dân được CSSK ban đầu ngay từ cơ sở; thực hiện tốt việc xử trí ban đầu các trường hợp bệnh nhân đến khám tại TYT; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của trạm, không để xảy ra biến chứng do chuyển viện chậm...
Chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến xã từng bước được nâng cao. số lần khám chữa bệnh tại trạm Y tế xã và tại gia đình đạt >1 lần/người dân/ năm; số lần khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền so với khám chữa bệnh chung tại các xã đạt TCQGVYTX đạt > 30%, cao hơn so với các xã chưa đạt chuẩn (trung bình 10%); Hầu hết các trạm đều có vườn thuốc nam mẫu với tối thiểu 40 cây thuốc và tranh mẫu (đối với xã/phường thuộc vùng 1). Nhiều TYT tổ chức theo dõi, khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe người 80 tuổi trở lên và hướng dẫn phục hồi chức năng cho người khuyết tật tốt.
Tiêu chỉ 8 về CSSK bà mẹ - trẻ em: Phụ nữ sinh con được tư vấn và tiêm đủ liều vắc xin phòng uốn ván, được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén đạt trên 70%. Phụ nữ sinh con được cán bộ y tế đỡ đẻ đạt 70% - 90%. Phụ nữ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt từ 70% trở lên. Trên 90% trẻ trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ, uống Vitamin A định kỳ 2 lần/năm, được theo dõi tăng trưởng theo quy định; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) tại các xã hầu hết trong giới hạn chuẩn.
Tiêu chí 9 về Dân số - Kế hoạch hoá gia đình: Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt từ 60% trở lên đối với xã vùng 3; 65% trở lên đối với xã vùng 2 và 70% trở lên đối với xã vùng 1. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh có xu hướng gia tăng.
Tiêu chí 10 về Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ: Trong 05 năm qua, thực hiện TCQGVYTX, ngành Y tế đã phối hợp Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, doàn thể các cấp làm tốt công tác tuyên truyền đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân góp phần thực hiện tốt việc xây dựng xã đạt TCQGVYTX; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị thành viên Ban chỉ đạo thực hiện tiêu chí Quốc gia về y tế xã, xây dựng kế hoạch thực hiện Tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2015 phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xây dựng xã đạt bộ TCQGVYTX còn một số hạn chế, tồn tại như: Tiến độ thực hiện xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã còn chậm, một số tiêu chí chưa đạt như: số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, tỷ lệ phụ nữ mang thai được quản lý thai nghén 3 lần trong 3 kỳ thai, công tác CSSK cho người cao tuồi; kinh phí cho đầu tư xây dựng và trang thiết bị cho xã đạt chuẩn quốc gia, xây mới các TYT và duy tu bảo dưỡng hàng năm chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Việc phân bổ, bố trí cán bộ tham gia hướng dẫn, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện đối với các xã trong kế hoạch đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã của một số Trung tâm y tế chưa cụ thể, sát sao; một số TYT chưa có sự phân công chịu trách nhiệm đối với từng tiêu chí cho từng thành viên trong TYT…
Mục tiêu phấn đấu của Cao Bằng đến năm 2020 là có 60 % xã (120 xã) đạt TCQGVYTX. Để thực hiện được mục tiêu này, các ngành và các địa phương cần: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự lãnh đạo điều hành của chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc thực hiện TCQGVYTX; tăng cường, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện TCQGVYTX; Củng cố mạng lưới y tế cơ sở ngày càng nâng cao chất lượng công tác CSSK ban đầu cho nhân dân; mở rộng mối quan hệ quốc tế thu hút đầu tư của các dự án, chương trình có vốn nước ngoài trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế cấp xã; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho nhân dân; đa dạng hóa các loại hình truyền thông phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Hữu Nghĩa














image advertisement