Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật về KH&CN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Trong giai đoạn 2005-2015, mặc dù điều kiện KT-XH của tỉnh Cao Bằng còn gặp nhiều khó khăn, nhưng Cao Bằng đã quan tâm thực hiện các chính sách về khoa học và công nghệ (KH&CN), qua đó đã đưa KH&CN thật sự trở thành động lực quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển KT-XH địa phương.
Tình hình ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật về KH&CNThực hiện nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) về:
“Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ” và nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện của địa phương, tỉnh Cao Bằng đã xây dựng và ban hành các văn bản cụ thể như: Chương trình số 34-CTr/TU ngày 06/3/2013 của Tỉnh ủy Cao Bằng về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 47-CT/TU ngày 11/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng về tăng cường công tác ứng dụng tiến bộ KH&CN vào thực tiễn sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Theo thẩm quyền, UBND tỉnh Cao Bằng đã xây dựng và ban hành các văn bản gồm: Kế hoạch của UBND tỉnh Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2012 của chính phủ và chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 06/3/2013 của Tỉnh ủy Cao Bằng; Quyết định số 628/QĐ-UBND, ngày 14/5/2014 về nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh đến năm 2020; Quyết định 49/2014/QĐ-UBND, ngày 19/12/2014 ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 01/4/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định quản lý nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Chỉ thị số 11/2015/CT-UBND ngày 04/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Các văn bản trên đã được phân công giao nhiệm vụ cụ thể; phổ biến, tuyên truyền, quán triệt đến các ngành, các cấp để triển khai thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định.
Kết quả thực hiện chính sách, quy định pháp luật về KH&CNNghiên cứu ứng dụng KH&CN gắn với phát triển KT-XHQua 10 năm tổ chức thực hiện, các chủ trương, chính sách KH&CN của Trung ương và địa phương, công tác nghiên cứu ứng dụng KH&CN của tỉnh Cao Bằng đã có những bước đổi mới, các nhiệm vụ KH&CN được gắn liền với thực tiễn, phù hợp với đặc thù điều kiện của địa phương, phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2005-2010 và giai đoạn 2011-2020: tăng cường sự phối hợp của các cơ quan Trung ương, viện nghiên cứu, trường đại học để giải quyết các vấn đề về KH&CN của tỉnh như: đã tập trung nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh của địa phương để hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, góp phần đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo ra các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao, cụ thể: Ứng dụng công nghệ vi ghép đỉnh sinh trưởng để phục tráng và phát triển giống cam Trưng Vương, quýt Hà Trì, quýt đặc sản Trà Lĩnh; Khai thác và phát triển nguồn gen lê Đông Khê, lê Bảo Lạc và lê Nguyên Bình; Nghiên cứu, bảo tồn và phục tráng giống lúa Nếp Hương Bảo Lạc và nếp Pì Pất … ; Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến để sản xuất giống cá rô phi đơn tính; chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá chép lai 2, 3 máu; nghiên cứu phát triển giống cá tầm Nga …
Bên cạnh việc nghiên cứu, các mô hình ứng dụng kết quả KH&CN vào sản xuất cũng tiếp tục được nhân rộng, như: Ứng dụng chế phẩm EMIC vào chế biến phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ sinh học, xử lý môi trường; mô hình nuôi giun quế phục vụ chăn nuôi quy mô hộ gia đình; mô hình cây trồng giống mới như chuối, đu đủ, xoài hạt lép; mô hình liên kết 4 nhà trong việc mở rộng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Công tác xây dựng quy trình trong bảo quản chế biến nông sản phục vụ nền sản xuất nông nghiệp bước đầu đã đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông lâm sản; đã nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ về chế biến, sản xuất sản phẩm từ cây tảo lục, hà thủ ô, dong riềng; hoàn thiện quy trình chế biến một số sản phẩm chè đặc sản từ các giống chè mới tại Phia Đén; hoàn thiện và chuyển giao quy trình công nghệ nhân giống cam quýt sạch bệnh…
Thực hiện Chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ đã thẩm định, xét duyệt hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm của 03 doanh nghiệp và 04 tổ chức, doanh nghiệp được hỗ trợ trong hoạt động xác lập quyền sở hữu công nghiệp..
Khoa học xã hội và nhân văn đã giải quyết được các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt quan tâm nghiên cứu đối với văn hoá dân tộc trong tỉnh.
Phát triển thị trường KH&CNThị trường KH&CN từng bước được tạo lập với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh như nước Pác Bó, rượu Tà Lùng, miến dong Nguyên Bình, chè giảo cổ lam, chè đắng, chè Phia Đén …
Để từng bước tạo lập các điều kiện về thị trường KH&CN, Cao Bằng đã quan tâm tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ cho các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan. Hàng năm đã tổ chức các đoàn tham gia các chợ Công nghệ và thiết bị (techmart), chợ thương hiệu nhằm quảng bá một số sản phẩm ứng dụng KHCN của tỉnh. Đến nay trên địa bàn tỉnh được cấp 87 văn bằng, giấy chứng nhận bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tiêu biểu như chỉ dẫn địa lý “Trùng Khánh” cho sản phẩm Hạt dẻ; các nhãn hiệu tập thể như Khẩu Sli Nà Giàng, Miến dong hương rừng Phja Oắc, rượu Tà Lùng, thịt bò H’mong, miến dong Nguyên Bình.
Hợp tác quốc tế về KH&CN Hợp tác quốc tế về KH&CN được duy trì tốt, đặc biệt là hợp tác về KH&CN với tỉnh Quảng Tây- Trung Quốc. Hai bên đã tiến hành hội đàm giữa đoàn cán bộ KH&CN Cao Bằng với Sở KH&CN Quảng Tây; khảo sát về KH&CN, ký kết và triển khai biên bản ghi nhớ, tham gia Hội chợ triển lãm Trung Quốc- ASEAN hàng năm. Về nghiên cứu ứng dụng, Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN –Sở KH&CN Cao Bằng đã phối hợp với Viện Cây trồng Á nhiệt đới Quảng Tây- Trung Quốc xây dựng mô hình chế biến chè tại Cao Bằng, các thiết bị công nghệ và hướng dẫn chuyển giao công nghệ do Viện Cây trồng Á nhiệt đới Quảng Tây tài trợ.
Tăng cường tiềm lực KH&CNCác tổ chức KH&CN trong tỉnh đã và đang được đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu thử nghiệm, dịch vụ KH&CN. Tỉnh Cao Bằng đã đầu tư trang thiết bị phòng công nghệ sinh học và phân tích kiểm nghiệm tại Trung tâm Ứng dụng KH&CN tỉnh với tổng kinh phí là 14.995 triệu đồng; đầu tư trụ sở Trung tâm Kỹ thuật Đo lường Thử nghiệm với kinh phí khoảng 10.259 triệu đồng. Hiện nay, Cao Bằng đang tiếp tục xem xét triển khai dự án đầu tư “Trang trại Khoa học nông lâm nghiệp” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Một số tồn tại và hạn chếViệc tổ chức thực hiện chính sách, quy định pháp luật về khoa học và công nghệ ở một số địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng còn mang tính hình thức; nhận thức của một số cấp uỷ đảng, chính quyền về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ chưa thật đầy đủ; đầu tư nguồn lực cho khoa học công nghệ chưa tương xứng với thế mạnh của địa phương;…
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, quy định pháp luật về KH&CNTrước hết: Các cấp ủy đảng và chính quyền cần tiếp tục nhận thức rõ phát triển KH&CN, xây dựng tiềm lực KH&CN là trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành và toàn xã hội; việc phát huy và phát triển KH&CN là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt; là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở; việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành và địa phương được điều chỉnh hoặc xây dựng mới phải gắn các mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH và phải có nội dung phát triển và ứng dụng KH&CN.
Thứ hai: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động KH&CN bảo đảm hoạt động có hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN của tỉnh trong từng giai đoạn; Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí KH&CN của sở, ngành, huyện, thành phố. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Triển khai thực hiện cơ chế đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN; Triển khai sử dụng có hiệu quả quỹ phát triển KH&CN của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước thành lập các quỹ đổi mới công nghệ, quỹ phát triển KH&CN.
Thứ ba: Triển khai các nhiệm vụ KH&CN thông qua việc tiến hành các chương trình, đề tài, dự án khoa học công nghệ nhằm đưa tỉnh Cao Bằng sớm thoát khỏi tình trạng chậm phát triển, góp phần giữ vững quốc phòng - an ninh; Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông, lâm nghiệp, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông, lâm sản, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, hiệu quả và bền vững... Đặc biệt áp dụng ngay từ đầu các công nghệ hiện đại, công nghệ có trình độ cơ giới hóa và tự động hóa cao đối với các mỏ mới xây dựng. Tăng cường áp dụng các quy chuẩn quốc gia, chủ động xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật địa phương nhằm chấm dứt và ngăn chặn có hiệu quả việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khỏe con người, lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến phát triển KT-XH, quốc phòng - an ninh.
Thứ tư: Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển KH&CN. Nghiên cứu xây dựng cơ chế sử dụng lồng ghép vốn sự nghiệp hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ. Quan tâm đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực KH&CN, xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động KH&CN. Phát triển thị trường KH&CN và hợp tác, hội nhập quốc tế về KH&CN