Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập
Phát triển Khoa học và Công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Lượt xem: 492
Qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết 20-NQ/TW) về phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế , nhận thức của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở và các tầng lớp nhân dân tỉnh Cao Bằng về vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển, ứng dụng KH&CN vào thực tiễn sản xuất đã có sự chuyển biến tích cực, góp phần chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, sử dụng các tiến bộ kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Xác định việc phát triển KH&CN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp, hàng năm, các mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN được đưa vào tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu, của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Tỉnh thường xuyên quan tâm, chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trong đó có giải pháp củng cố bộ máy tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN.

Hiện nay, bộ máy tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN cấp tỉnh được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ nội vụ gồm Ban Giám đốc Sở (có: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc); 07 phòng chuyên môn và 03 đơn vị trực thuộc với tổng số công chức, viên chức, người lao động là 90 người. Công tác quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện, được giao cho phòng Kinh tế và Hạ tầng đảm nhiệm. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, hiện nay Sở KH&CN có 03 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN; trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN; Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng). Sở KH&CN hiện nay đang tiếp tục nghiên cứu và hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp KH&CN xây dựng phương án hoạt động theo Nghị quyết số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định quy chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập.

Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp lý của trung ương, của Bộ KH&CN, UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 1285/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 về thành lập Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Hiện nay, vốn điều lệ của Quỹ là 7.000.000.000 đồng, hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hàng năm, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN được các cấp ủy, chính quyền quan tâm gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và phù hợp với đặc thù, điều kiện thực tế của địa phương, đồng thời đảm bảo tính khoa học, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Các đề tài, dự án KH&CN do các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đề xuất, đăng ký nhằm giải quyết, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, cơ bản, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng, quy hoạch phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 và các văn bản chỉ đạo về KH&CN của tỉnh. Từ năm 2013 – 2017, tỉnh có 52 đề tài, dự án KH&CN được phê duyệt triển khai thực hiện; tổ chức nghiệm thu 54 đề tài, dự án; có 08 dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, trong đó có 06 dự án thuộc nhóm Trung ương quản lý; 02 dự án thuộc nhóm Trung ương ủy quyền địa phương quản lý. Các dự án đã được tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến hết năm 2016, có 07 dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi được tổ chức nghiệm thu, trong đó có 06 dự án do Trung ương quản lý đã được nghiệm thu cấp quốc gia (trong đó có: 05 dự án đạt loại khá, 01 dự án xếp loại đạt) và 01 dự án do Trung ương ủy quyền địa phương quản lý đã nghiệm thu đạt loại khá.

Việc tổi chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN đã và đang đem lại những hiệu quả thiết thực cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội nói chung và sự nghiệp CNH, HĐH nói riêng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

Về khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục, y tế: Thực hiện các đề tài phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, nghiên cứu sự tác động của các chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc như: Đánh giá tác động của các chính sách dân tộc hiện hành đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và một số giải pháp thực hiện, giai đoạn 2014 – 2020; nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng trong điều kiện viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng; nghiên cứu xây dựng bản đồ, cảnh báo ngập lụt và hệ thống tháp bão lũ trên địa bàn thành phố Cao Bằng; đồng thời tập trung nghiên cứu phong tục tập quán, văn hóa dân gian các dân tộc để gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc, qua các đề tài: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị dân ca, dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao tỉnh Cao Bằng; Nghiên cứu văn bia Cao Bằng qua các triều đại; Sưu tầm và lưu giữ các văn bản chữ Nôm Tày tại Cao Bằng; Nghiên cứu, xây dựng và đưa các làn điệu dân ca, dân tộc Tày, Nùng tỉnh Cao Bằng vào giảng dạy tại Trường năng khiếu Nghệ thuật và Thể thao tỉnh.

Về lĩnh vực nông nghiệp: Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, tập trung khai thác lợi thế và đặc thù của địa phương, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa với các sản phẩm chủ lực. Tập trung nghiên cứu, khảo nghiệm, phục tráng các loại giống cây trồng, vật nuôi để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao đời sống nông dân như: cam Trưng Vương, quýt Hà Trì, huyện Hòa An; quýt Trà Lĩnh; lúa nếp hương Bảo Lạc và pì pất Cao Bằng; đậu xanh; dạ hiến… và tổ chức thực hiện các dự án: Dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả ôn đới tại Phia Đén – xã Thành Công, huyện Nguyên Bình; dự án xây dựng mô hình trồng và chế biến chè chất lượng cao tại Phia Đén, Nguyên Bình (thuộc Chương trình nông thôn miền núi); dự án sản xuất miến dong chất lượng cao tại Nà Lèng, Nguyên Bình…. Tỷ lệ giống mới đưa vào sản xuất ngày càng tăng cao, giống thuốc lá mới đã đạt 100% diện tích, các giống lúa mới cho năng suất cao đạt 30% diện tích, các giống ngô mới đạt 80% diện tích. Trong chăn nuôi và thủy sản, ứng dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo phát triển đàn lợn có năng suất cao được duy trì; ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất giống cá rô phi đơn tính, chuyển giao thành công công nghệ sản xuất giống cá chép lai 1,2,3 máu; nghiên cứu phát triển giống cá tầm Nga (cá nước lạnh); ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn quy mô hộ; chương trình, cải tạo, phát triển đàn bò đã đem lại nhiều kết quả tốt, bước đầu cải thiện được tầm vóc của đàn bò trong tỉnh.

Phát triển công nghệ sinh học: tiếp nhận, chuyển giao ứng dụng rộng rãi công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật vào sản xuất nông nghiệp. Quan tâm, chỉ đạo duy trì và phát triển công nghệ sinh học, nâng cao năng lực KH&CN phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Công nghệ sinh học về thực vật đã tập trung vào nhân nhanh giống cây trồng để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, sản xuất và đời sống. Năm 2012 – 2017 đã sản xuất được trên 31 nghìn giống cây sạch bệnh để cung cấp cho nông dân và các dự án.
Tổ chức chuyển giao công nghệ vào nông thôn: Công tác chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nông thôn được tăng cường. Trong giai đoạn 2012 – 2017 đã triển khai 29 lớp tập huấn kỹ thuật ủ phân hữu cơ vi sinh, nuôi giun quế, nuôi dê cho nông dân tại các xã; xây dựng 16 mô hình áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp (mô hình ủ phân hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp, mô hình trồng nấm rơm); thực hiện chuyển giao các kỹ thuật nuôi trồng để phục vụ sản xuất sản phẩm hàng hóa cho một số huyện trong tỉnh.

Lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác: Nghiên cứu, xây dựng các quy trình trong bảo quản chế biến nông lâm sản phục vụ sản xuất nông nghiệp bước đầu đem lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, nông lâm sản, cụ thể: Nghiên cứu hoàn thiện các quy trình công nghệ về chế biến sản xuất sản phẩm từ cây hà thủ ô, dong riềng; hoàn thiện quy trình chế biến tạo một số sản phẩm chè đặc sản từ các giống chè mới tại Phia Đén; Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình làm căn cứ trình Chính phủ phê duyệt công nhận vườn Quốc gia; Hoàn thiện công nghệ sản xuất sắt xốp và nghiên cứu sử dụng sắt xốp để luyện một số thép hợp kim phục vụ kinh tế và quốc phòng (dự án KH&CN cấp Quốc gia) do Công ty cổ phần Khoáng sản và luyện kim Việt Nam (Mirex) chủ trì được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh từ tháng 9/2014 với tổng kinh phí 237.805 triệu đồng.

Các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN trong giai đoạn 2012 – 2017 được triển khai đồng bộ, tập trung hướng vào các nhiệm vụ trọng tâm. Thường xuyên kiểm tra đo lường, chất lượng, sản phẩm, nhãn hàng hóa tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoàn thành việc triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 71 đơn vị đã thực hiện xong việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống ISO vào hoạt động của đơn vị (đạt 100% kế hoạch). Trong đó có 28/71 đơn vị đã thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ; hoạt động sở hữu trí tuệ được triển khai thường xuyên, có hiệu quả. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu công nghiệp được đẩy mạnh, tích cực hướng dẫn các đơn vị trong xây dựng hồ sơ đăng ký quyền sở hữu công nghiệp; tỉnh đã được cấp 87 văn bằng, giấy chứng nhận bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tiêu biểu là chỉ dẫn địa lý “Trùng Khánh” cho sản phẩm hạt dẻ; các nhãn hiệu tập thể Khẩu Sli Nà Giàng, miến dong hương rừng Phja Oắc, thịt bò H’Mông, miến dong Nguyên Bình; hiện nay đang xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm trúc sào Cao Bằng. Đến nay, đã có 09 đơn vị được hỗ trợ kinh phí xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo đúng quy định. Công tác quản lý an toàn bức xạ, hướng dẫn lâp hồ sơ cấp giấy phép, lập kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh được quan tâm thực hiện tốt, các cơ sở X – quang đã thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước trong lĩnh vực an toàn bức xạ. Hoạt động thanh tra KH&CN được tăng cường, góp phần tạo môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tiềm lực KH&CN tiếp tục được quan tâm, năng lực của trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, các phòng phân tích, thí nghiệm được đầu tư nâng cấp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác KH&CN của tỉnh được quan tâm triển khai; thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ, quản lý công nghệ, tiêu chuẩn đo lường, chất lượng, thông tin và thống kê KH&CN…. Qua đó từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực KH&CN.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra về đo lường, chất lượng được đẩy mạnh, góp phần lành mạnh hóa thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Hàng năm, tỉnh đã tổ chức đoàn tham gia các Chợ Công nghệ và thiết bị (Techmast), Chợ thương hiệu nhằm quảng bá một số sản phẩm ứng dụng KH&CN của tỉnh như: Trà giảo cổ lam, bột nghệ đen, nghệ vàng, rượu ngô, đường kính trắng, chè ô long, miến dong…. Qua đó tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh khảo sát, tìm hiểu các thiết bị, công nghệ thích hợp có thể ứng dụng tại địa phương trong giai đoạn 2012 – 2017, có 02 doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ và 02 doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với kinh phí hỗ trợ là 625 triệu đồng; tỉnh thường xuyên tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức, chính sách pháp luật về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Thông qua các nội dung tập huấn, tuyên truyền, các cơ sở sản xuất kinh doanh đã ý thức được việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ lợi ích trong kinh doanh, quan tâm đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu và các cấp chính quyền tiếp tục quan tâm đăng ký chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm trong tỉnh.

Thực hiện mở rộng hợp tác nghiên cứu với cơ các quan Trung ương, tổ chức KH&CN đầu ngành, trường Đại học để giúp giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN của tỉnh, giai đoạn 2012 – 2017, các đề tài, dự án thực hiện mới được phê duyệt do các viện nghiên cứu, trường đại học chủ trì thực hiện chiếm tỷ lệ cao. Tỉnh thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện cử các đoàn cán bộ của Sở KH&CN đi trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và đổi mới công nghệ tại các nước như: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc , Mỹ, ISRAEL…

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh còn một số khó khăn, tồn tại như: Hệ thống cơ quan chuyên môn về KH&CN cấp huyện được kiện toàn, song hoạt động còn gặp nhiều khó khăn và chưa có cơ chế, chính sách cụ thể về quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; Số lượng các đề tài, dự án KH&CN có tính ứng dụng cao, phục vụ trực tiếp mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương còn hạn chế; công tác chuyển giao ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp tại các vùng dân tộc thiểu số, nông thôn chưa thực sự hiệu quả; Việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang cơ chế tự chủ, trách nhiệm còn chậm; Việc duy trì, áp dụng hệ thống quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh chưa hiệu quả;…

Nhiệm vụ trọng tâm nhằm phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về vai trò của KH&CN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; Hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách về KH&CN phù hợp với tình hình địa phương, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của KH&CN nhất là hoạt động KH&CN cấp cơ sở; Tăng cường các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, gắn chặt giữa nghiên cứu và sản xuất; xây dựng và quảng bá nhãn hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu chuẩn đo lường chất lượng để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng; Không ngừng đầu tư, nâng cao tiềm lực KH&CN, tạo điều kiện cho hoạt động đổi mới công nghệ, hình thành các doanh nghiệp KH&CN; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và liên kết, hợp tác trong và ngoài nước về KH&CN.

HG
Tin khác
1 2 3 4 5  ... 














image advertisement