Tham gia buổi làm việc, về phía Đoàn công tác của Hội đồng Dân tộc Quốc hội có đồng chí Nguyễn Lâm Thành, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc Quốc hội làm trưởng đoàn và các đồng chí trong đoàn cùng tham gia; về phía tỉnh Cao Bằng có: đồng Chí Nông Thanh Tùng, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; đồng chí Nguyễn trung Thảo, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đồng chí Bế Đăng Khoa, Giám đốc sở KH&CN Cao Bằng cùng đại diện lãnh đạo một số sở, ngành liên quan.
Trong thời gian qua, tỉnh Cao Bằng đã chú trọng đầu tư cho KH&CN tạo nên những chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh, nhiều chủ trương, chính sách về KH&CN của tỉnh Cao Bằng được ban hành nhằm hiện thực hóa những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về KH&CN, phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương, cụ thể như: Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh Cao Bằng về việc sửa đổi bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 30/2014/NQQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh Cao Bằng về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 23/01/2017 của Tỉnh ủy; Quyết định 2300/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch Phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2021-2030 tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 20/11/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 391-KH/TU ngày 09/10/2019 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế...
Tại buổi làm việc, đồng chí Bế Đăng Khoa, Giám đốc sở KH&CN đã báo cáo kết quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, theo đó hoạt động KH&CN đã có những bước chuyển biến tích cực. Các đề tài, dự án, mô hình ứng dụng và nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN chủ yếu bám sát vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các đề tài, dự án nghiên cứu đã cung cấp luận cứ khoa học phục vụ phát triển, huy động được các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt thông qua việc thực hiện các dự án thuộc chương trình Nông thôn miền núi, nhiều tiến bộ KH&CN đã được chuyển giao cho người dân như: các mô hình cung cấp giống cây, con cho các hộ dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trồng (như rau, hoa, nấm, chè, giảo cổ lam...) và vật nuôi ( lợn, gà...). Bên cạnh đó, các dự án còn triển khai thực hiện các mô hình trình diễn về trồng trọt, chăn nuôi.
Tỉnh đã chỉ đạo triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương về KH&CN đến các sở, ban ngành, địa phương; tập trung các nguồn lực đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, mang lại hiệu quả thiết thực bước đầu. Kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, có nhiều thay đổi, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; các mô hình ứng dụng thí điểm từng bước đi vào sản xuất đại trà, tạo điều kiện cho người sản xuất tiếp cận những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất. Giai đoạn 2011-2020, công tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH&CN vào trong đời sống sản xuất, nhất là phát triển kinh tế nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa luôn được Ngành KH&CN quan tâm, chú trọng, đẩy mạnh, đặc biệt những năm gần đây đơn vị luôn tập trung vào tuyển chọn, thực hiện các đề tài, dự án khoa học phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và xây dựng nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh. Từ năm 2011 đến nay đã tuyển chọn, đưa vào thực hiện 94 đề tài, dự án khoa học (trong đó lĩnh vực khoa học tự nhiên, y, dược nông lâm nghiệp: 48 đề tài, dự án, chiếm 51%; lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: 36 đề tài, chiếm 38%; lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ: 14 đề tài, dự án, chiếm 13%). Một số đề tài, dự án đạt kết quả khả quan và đang được nhân rộng như: Ứng dụng khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình liên kết sản xuất gạo đặc sản nếp Hương tại huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng; Xây dựng mô hình trồng thâm canh và chế biến chè xanh chất lượng cao tại Phia đén- Nguyên Bình; Ứng dụng KH&CN xây dựng mô hình trồng và chế biến dược liệu Hà thủ ô đỏ (polygonum multiflorum thunb) tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng; Xây dựng mô hình trồng và chế biến chè xanh chất lượng cao tại xã Thị Ngân, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; Nhân rộng mô hình ứng dụng công nghệ vi ghép đỉnh sinh trưởng để phục tráng, bảo tồn và phát triển giống quýt đặc sản Trà Lĩnh....
Trong giai đoạn 2011-2015, được sự quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện của Bộ KH&CN và Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi, đặc biệt trong triển khai thực hiện Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phù về phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã được phê duyệt và đã triển khai thực hiện 07 Dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi với tổng kinh phí 36,850,5 tỷ đồng (gồm cả nguồn trung ương, địa phương và nguồn khác). Cụ thể: Phát triển vùng nguyên liệu sản xuất chè xanh chất lượng cao tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng; Xây dựng mô hình sản xuất giống, nuôi trồng và chế biến nấm hương đặc sản tại tỉnh Cao Bằng; Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình trồng và chế biến cây dược liệu tại tỉnh Cao Bằng; Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất giống cây trồng và phát triển trồng rừng kinh doanh tại xã Bình Dương, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng; Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp - hiệu quả cao theo công nghệ chế biến cồn - chăn nuôi - khí sinh học (biogas) tại xã Đình Phong - Trùng Khánh - Cao Bằng; Xây dựng mô hình trồng và chế biến cây Giảo cổ lam tỉnh Cao Bằng thành hàng hoá.
Trong giai đoạn 2011-2020, thực hiện Luật KH&CN số 21/2000/QH10, Luật KH&CN số 29/2013/QH13, Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế...và một số văn bản của Trung ương về KH&CN, tỉnh Cao Bằng đã tổ chức quán triệt nội dung Quyết định số số
1244/QĐ-TTg, ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số
418/QĐ-TTg , ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 đến các đơn vị có liên quan, trong đó chú trọng vào 5 định hướng nhiệm vụ: Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế hoạt động KH&CN; Tăng cường tiềm lực KH&CN; Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên; Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương; Phát triển dịch vụ KH&CN. Giai đoạn 2011-2020 có 94 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được phê duyệt triển khai thực hiện, dự án khoa học, công nghệ được phê duyệt triển khai với nguồn kinh phí cấp tỉnh là 63.776 tỷ đồng, cấp trung ương là 20.93 tỷ đồng. Trong đó nghiệm thu đưa vào ứng dụng 94 nhiệm vụ KH&CN tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, văn hóa-xã hội, công nghiệp. Việc đề xuất các nhiệm vụ KH&CN ngày càng gắn liền với thực tiễn, phù hợp với đặc thù điều kiện của địa phương, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đem lại những hiệu quả rõ rệt, thu hút được sự quan tâm của các ngành, các cấp cũng như các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài tỉnh.Bên cạnh đó, tỉnh Cao Bằng còn chủ trọng đến việc triển khai các chương trình KH&CN của Trung ương gồm 02 chương trình: Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi (Chương trình Nông thôn miền núi, theo Quyết định số 1381/QĐ-TTg và Quyết định số 1747/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ): Từ năm 2011 đến nay đã thông báo tới các tổ chức, doanh nghiệp để đề xuất, tuyển chọn thực hiện 13 dự án thuộc Chương trình NTMN Trong đó dự án Trung ương trực tiếp quản lý là 09 dự án, Dự án Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý là 04 dự án, bám sát Quyết định 1747/QĐ-TTg ngày 13/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2025” trên địa bàn Cao Bằng đã và đang triển khai 05 nhiệm vụ thuộc Chương trình NTMN với tổng kinh phí là 36,580 tỷ đồng, trong đó NSNN là 17,160 tỷ đồng (NSTW hỗ trợ 10,2 tỷ đồng, NS địa phương 6,960 tỷ đồng
), doanh nghiệp đầu tư là 19,420 tỷ đồng. Dự án thuộc Chương trình NTMN, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng tích cực, nhất là “tiếp sức” cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2020 và phong trào thi đua “Cao Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới
” giai đoạn 2016-2020.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, chương trình về KH&CN đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi được đẩy mạnh với nhiều hình thức: Xuất bản tài liệu giấy gồm: xuất bản 40 số thông tin KH&CN tỉnh Cao Bằng với số lượng 20.000 cuốn; 10 số lịch KH&CN số lượng 20.000 cuốn; xuất bản 8 số tài liệu phổ biến kiến thức KH&CN, kỷ yếu Hội thảo KH&CN với số lượng 1.020 cuốn; Thông tin trên Đài phát thanh và truyền hình Cao Bằng được 42 số chuyên mục Khoa học công nghệ và Đời sống, 40 phóng sự và 54 tin hoạt động KH&CN; Thông tin trên mạng internet qua trang thông tin điện tử tổng hợp có tên miền:
http://khcncaobang.gov.vn; Cổng thông tin điện tử có tên miền:
http://sokhcn.caobang.gov.vn, duy trì hoạt động 03 điểm mô hình thư viện điện tử KH&CN đặt tại huyện Hà Quảng. Nội dung thông tin chủ yếu bám sát theo các chương trình trọng điểm của tỉnh, những hoạt động KH&CN nổi bật, những mô hình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất mang lại hiệu quả, các chính sách, cơ chế mới về hoạt động KH&CN.
Đến ngày 20/6/2020, toàn tỉnh có 186 đơn đăng ký bảo hộ, đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp 127 văn bằng bảo hộ. Trong đó gồm 02 chỉ dẫn địa lý; 01 nhãn hiệu chứng nhận; 05 nhãn hiệu tập thể; 15 kiểu dáng công nghiệp; 104 nhãn hiệu thông thường. Qua đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh, làm tăng danh tiếng của sản phẩm, đặc biệt là nông sản chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của tỉnh, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Đang tiếp tục phối hợp với các địa phương, chủ sở hữu xây dựng và phát triển một số thương hiệu sản phẩm hàng hóa trong thời gian tới như: nhãn hiệu chứng nhận thạch đen Cao Bằng; nhãn hiệu tập thể vịt cỏ Trùng Khánh… Tổ chức trao Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm cho một số sản phẩm nông sản của tỉnh, cụ thể: Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng; Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể: quýt Trà lĩnh, nếp Hương Bảo Lạc.
Những năm qua Đảng bộ và chính quyền tỉnh Cao Bằng đã rất quyết tâm trong việc thực hiện chính sách pháp luật về khoa học công nghệ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, kinh tế xã hội Cao Bằng còn kém phát triển, là một trong ba tỉnh còn nghèo nhất nước ta. Để KH&CN từng bước phát huy vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND tỉnh kiến nghị các cấp, bộ, ngành quan tâm hỗ trợ tỉnh Cao Bằng một số nội dung sau: Tǎng dần tỷ lệ ngân sách nhà nước hàng nǎm chi cho KH&CN đạt không dưới 2% tổng chi nhân sách ; Sớm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Đề nghị Hội đồng dân tộc nghiên cứu, đề xuất thực hiện thí điểm chính sách để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số chuyển đổi, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản suất, vươn lên thoát nghèo bền vững; Hàng năm đề nghị Bộ KH&CN hỗ trợ cho tỉnh thực hiện 2-3 nhiệm vụ thuộc Chương trình Nông thôn miền núi; Quan tâm hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực KH&CN cho tỉnh; Hỗ trợ xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Có chính sách, cơ chế phù hợp, thông thoáng, để khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài bỏ vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, vùng núi; Có chính sách khuyến khích cán bộ khoa học và công nghệ về làm việc tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khǎn.
Phát biểu kết luận tại buổi làm việc, đồng chí Nguyễn Lâm Thành đánh giá rất cao những cố gắng của tỉnh trong thời gian qua, nhất là vai trò của KHCN trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đề nghị tỉnh Cao Bằng cần có sự phối hợp để xác định các nhiệm vụ KH&CN một cách trọng tâm trên cả 2 lĩnh vực khoa học xã hội và khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ. Xác định được cây, con chủ lực, định hướng hàng hóa chủ lực, quy mô, cấp độ, liên kết giữa các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh; định hướng quy trình khép kín cho một loại sản phẩm gắn với KH&CN và sản xuất hàng hóa thị trường./.