Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu KH&CN vùng Trung du và miền núi phía Bắc
Lượt xem: 696
Theo báo cáo kết quả hoạt động KH&CN vùng Trung du và miền núi phía Bắc, giai đoạn 2016-2018, ngành KH&CN cả nước đã và đang tập trung triển khai thực hiện nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN. Phát triển KH&CN trong bối cảnh cuộc cách mạng công ghiệp lần thứ 4; đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; chủ trương kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 19, Hội nghị TW 6 khóa XII; Luật chuyển giao công nghệ sửa đổi 2017,… các Sở KH&CN vùng Trung du và miền núi phía Bắc đã tích cực chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, đề án, kế hoạch, chương trình hành động triển khai thực hiện công tác quản lý, phát triển KH&CN trên địa bàn. Từ đó, KH&CN đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều kết quả nghiên cứu và phát triển KH&CN được ứng dụng vào thực tiễn góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển KH-XH tại địa phương.
Từ năm 2016 đến tháng 3/2018, vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 888 nhiệm vụ, dự án KH&CN cấp tỉnh được triển khai thực hiện (trong đó có 551 nhiệm vụ chuyển tiếp từ năm 2016). Các địa phương trong vùng đã dành 65-70% kinh phí sự nghiệp KH&CN để dành cho hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ. Cụ thể: Khoa học tự nhiên chiếm 1,91%, khoa học nông nghiệp chiếm 43,13%, khoa học kỹ thuật và công nghệ chiếm 16,1%, khoa học xã hội chiếm 25,56%, khoa học nhân văn chiếm 4,05%, y dược chiếm 9,23%. Ngoài nhiệm vụ, đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh, các địa phương trong Vùng đã chủ động tham mưu cho Tỉnh đề xuất Bộ KH&CN tổ chức hỗ trợ nhiều nhiệm vụ KH&CN thuộc các Chương trình, Dự án cấp quốc gia, như: Chương trình nông thôn miền núi, Chương trình Sản phẩm quốc gia, Chương trình Đổi mới công nghệ, Chương trình Bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, Năng suất chất lượng,… Cụ thể:

Trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp, có 383 nhiệm vụ được triển khai đã tập trung nghiên cứu, khảo nghiệm các loại giống cây, con mới cho năng suất, chất lượng cao; nghiên cứu tuyển chọn, phục tráng nhân giống các cây trồng chủ lực, cây đặc sản địa phương, nghiên cứu quy trình kỹ thuật mới, đặc biệt là các quy trình kỹ thuật sản xuất tạo ra sản phẩm an toàn và phát triển bền vững.

Lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện 143 nhiệm vụ tập trung nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường; tập trung đầu tư đổi mới công nghệ cho những khâu cơ bản, quyết định chất lượng sản phẩm. Các dự án được triển khai trên nhiều lĩnh vực như: Nghiên cứu phục vụ sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, kỹ thuật thực phẩm và đồ uống, công nghệ sinh học, bảo vệ môi trường và tài nguyên, ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông,…

Khoa học xã hội và nhân văn, có 263 nhiệm vụ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở quan trọng, phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, tạo luận cứ khoa học trong việc đề ra các chủ trương chính sách, các chương trình, mục tiêu, chiến lược và qui hoạch phát triển KT-XH của địa phương, xây dựng mô hình nông thôn mới dựa vào cộng đồng, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc, tuyên truyền, giới thiệu những giá trị văn hóa truyền thống của từng địa phương. 82 nhiệm vụ trong lĩnh vực y dược, tập trung vào nghiên cứu, đề xuất giải pháp chuyển giao các kỹ thuật công nghệ, giải pháp phòng và điều trị các bệnh trong y tế cộng đồng, xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách quản lý. Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên có 17 nhiệm vụ, kết quả thực hiện đã tạo luận cứ khoa học cho các phương án phát triển KT-XH của từng địa phương, góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai.

Giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025, hoạt động KH&CN vùng Trung du và miền núi phía Bắc tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong khai thác và phát triển các sản phẩm có lợi thế của vùng, địa phương, như: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng để phát triển các loại cây ăn quả, cây có múi, cây chè theo chuỗi giá trị trên cơ sở lợi thế về đất đai, khí hậu, thị trường của từng vùng, từng địa phương; Tập trung nghiên cứu và phát triển cây dược liệu, cây thuốc của vùng; Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc phát triển các sản phẩm rau, hoa xứ lạnh ở nhiều vùng có lợi thế khí hậu và đất đai; Phát triển nuôi cá nước lạnh; Ứng dụng công nghệ và áp dụng kỹ thuật phù hợp để phát triển đàn gia súc có tiềm năng thành sản phẩm hàng hóa; Tập trung nghiên cứu và khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư công nghệ trong ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ rừng trồng; Nghiên cứu, tìm kiếm, chuyển giao và ứng dụng công nghệ hiện đại trong khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp khai khoáng; công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch,…

Là một trong 14 tỉnh thuộc Vùng Trung du và miền núi phía Bắc, trong giai đoạn 2016-2018, các hoạt động KH&CN của tỉnh Cao Bằng nói chung đã tập trung triển khai đúng định hướng phát triển KT-XH của tỉnh; KH&CN đã dần từng bước góp phần tạo động lực để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Đã có 37 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được triển khai thực hiện, 01 dự án KH&CN cấp Quốc gia và 08 dự án thuộc Chương trình NTMN được hỗ trợ từ ngân sách TW. Các nhiệm vụ KH&CN được đề xuất, đặt hàng triển khai trong thời gian qua tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, văn hóa – xã hội, công nghiệp và gắn liền với thực tiễn, phù hợp với điều kiện, mục tiêu phát triển KT-XH đặc thù của tỉnh. Cụ thể:

Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, đã tập trung nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KH&CN vào sản xuất, khai thác lợi thế và đặc thù của địa phương, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, góp phần tạo ra các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao. Nhiều đề tài nghiên cứu về bảo tồn, phục tráng, phát triển các giống cây trồng đã và đang thực hiện đã góp phần bảo tồn, phục tráng nguồn gen quý của các loại cây trồng đặc sản địa phương, như: Quýt, Lê, Mận…

Các đề tài về khoa học xã hội, giáo dục, y tế đã góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, duy trì ổn định an ninh trật tự, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng chính sách phát triển KT-XH của tỉnh, như: Đánh giá tác động của các chính sách dân tộc giai đoạn 2016-2013 đối với sự phát triển KT-XH của tỉnh và đề xuất một số giải pháp thực hiện trong giai đoạn tới; Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng trong điều trị viêm ruột thừa cấp tại bệnh viên đa khoa tỉnh; Sưu tầm và nghiên cứu giá trị các văn bản chữ Nôm Tày ở Cao Bằng;… Một số đề tài, dự án khác đã nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện các quy trình công nghệ trong bảo quản, chế biến nông lâm sản phục vụ sản xuất nông nghiệp, như: hoàn thiện quy trình chế biến một số sản phẩm chè đặc sản từ các giống chè mới tại Phja Đén. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén, huyện Nguyên Bình…

Bên cạnh đó, Sở KH&CN Cao Bằng đã chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, ban hành Danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh; trong đó, một số sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh mà KH&CN đang tập trung hỗ trợ, đầu tư phát triển như: cây Quýt, cây Hồi, lúa nếp Pì Pất, cây Chè,…

Để hoạt động KH&CN ngày càng phát triển, trở thành động lực thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh, trong thời gian tới, các nhiệm vụ phát triển KH&CN được triển khai phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, tuyển chọn những chương trình, đề tài, dự án có tính khả thi cao, có khả năng ứng dụng, nhân rộng trên địa bàn; Tập trung nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương chính sách, xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh; Xây dựng vùng sản xuất chuyên canh tập trung phù hợp với tiềm năng lợi thế về khí hậu, đất đai, lao động của từng vùng; Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thâm canh, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; Xây dựng các mô hình thâm canh rau sạch và cây ăn quả đặc sản (mận, lê, hạt dẻ, quýt). Nghiên cứu, xây dựng các mô hình sản xuất, chế biến, bảo quản sau thu hoạch cho sản phẩm nông nghiệp…
Tin khác
1 2 3 4 5  ... 














image advertisement