Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập
Phê duyệt đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Lượt xem: 12
Nhằm nâng cao giá trị và sự đóng góp của ngành nông nghiệp trong phát triển KT-XH của tỉnh; tăng thu nhập cho nông dân, giảm nghèo bền vững. Khai thác tiềm năng, liựu thế để phát triển nông nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiến tới phát triển ổn định và hội nhập, UBND tỉnh cao Bằng vừa phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Theo đó, đến năm 2020 tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế là 19,5% (Trong đó: Trồng trọt chiếm 52,5%, chăn nuôi chiếm 33,2%, dịch vụ chiếm 2,2%, lâm nghiệp chiếm 11,5% và thủy sản chiếm 0,6%). Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp đạt trên 4%/năm. Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt từ 250 ngàn tấn trở lên. Giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên một đơn vị diện tích (ha) đạt 40 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 25 triệu đồng (tăng gấp 1,7 lần so với năm 2015). Tỷ lệ che phủ rừng 53%; trồng rừng đạt 12.500 ha. Xây dựng 10 mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Đến năm 2020 bình quân đạt 12 tiêu chí/xã; có từ 20 xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới; trên 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

Nhìn lại kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015 của ngành nông nghiệp cho thấy sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực; tốc độ tăng trưởng sản xuất nông lâm nghiệp bình quân đạt 3,8%; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 35 triệu đồng/ha. Tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế năm 2015 đạt 25,28%; trong đó, trồng trọt chiếm 56,72%, chăn nuôi 31,85%, lâm nghiệp 9,36%, dịch vụ và các hoạt động khác chiếm 1,36%. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 2.807,8 tỷ đồng, chăn nuôi đạt 1.576,7 tỷ đồng, dịch vụ đạt 84,1 tỷ đồng, thủy sản đạt 18,7 tỷ đồng và lâm nghiệp đạt 463,4 tỷ đồng.

Tuy nhiên, nông nghiệp của tỉnh phát triển còn mang tính tự phát, manh mún, tập trung chủ yếu vào tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất, chưa chú trọng về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và mối liên kết giữa sản xuất-tiêu thụ, tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp còn thấp. Công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp chưa gắn với thực tiễn, nhiều công trình, giải pháp khoa học kỹ thuật sau khi hoàn thành không được áp dụng, nhân rộng trong thực tế. Kinh tế hợp tác, trang trại chưa phát triển. Sản xuất nông nghiệp còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi suy thoái của nền kinh tế thế giới, biến đổi khí hậu như hạn hán, lũ lụt, rét hại,...

Vì vậy, việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp là hợp phần của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh đến năm 2020, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh và phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Cụ thể:

Lĩnh vực trồng trọt: Phát triển trồng trọt theo hướng ứng dụng tiến bộ công nghệ cao, bền vững, sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, lao động, nguồn vốn. Kêu gọi đầu tư cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản với nông dân. Đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao hiệu quả sử dụng đất để đạt sản lượng 130.000 tấn; tập trung phát triển khoảng 1.000 ha giống lúa đặc sản, đặc hữu, lúa thuần chất lượng cao trở thành hàng hóa. Sử dụng các giống ngô lai, giống chuyển gen có năng suất cao, chịu hạn để đạt sản lượng 180.000 tấn, đáp ứng nguyên liệu chế biến và chăn nuôi. Phát triển các vùng rau, quả, cây dược liệu, nấm, cây ăn quả đặc sản. Duy trì, phát triển các cây trồng hàng hóa như Thuốc lá 5.000 ha, Mía 3.500 ha, sắn 5.000 ha, Lạc 5.000 ha...

Lĩnh vực chăn nuôi: Phát triển diện tích các loại cỏ chăn nuôi trâu, bò; phổ biến kỹ thuật chế biến, dự trữ thức ăn cho trâu bò. Phát triển quy mô đàn bò hàng hóa, chú trọng phát triển đàn bò H'mông, đẩy mạnh kỹ thuật thụ tinh nhân tạo trâu, bò. Phát triển lợn ngoại, lợn lai tỷ lệ nạc cao; tăng số lượng các điểm dịch vụ thụ tinh nhân tạo lợn; cải tạo phát triển đàn lợn bản địa chất lượng cao. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi gà lông màu tại các huyện, Thành phố. Phát triển đàn dê giống địa phương, các giống dê lai ngoại tại các huyện có điều kiện...Đến năm 2020, tổng đàn trâu đạt trên 102 nghìn con, đàn bò đạt trên 139 nghìn con, đàn lợn đạt trên 859 nghìn con, đàn dê đạt trên 30 nghìn con và tổng đàn gia cầm đạt khoảng 4 triệu con.

Lĩnh vực lâm nghiệp: Bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hiện có gắn với phát triển du lịch sinh thái; nâng cao giá trị rừng sản xuất, đáp ứng nguyên liệu phục vụ phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ gỗ, tăng diện tích thâm canh các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Đến 2020, diện tích đất lâm nghiệp khoảng 534.099ha; trong đó, rừng sản xuất 218.155ha, rừng phòng hộ 298.321ha, rừng đặc dụng 17.623ha. Diện tích trồng mới đến năm 2020 là 1.000ha Hồi, 500 ha Quế, nâng tổng diện tích Hồi của tỉnh lên 5.500ha, Quế lên 1.200ha; ổn định diện tích cây Trúc Sào đến 2020 là 5.000 ha. Hoàn thành Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2013-2020.

Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà Đề án đã đề ra, thời gian tới rất cần sự chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để giải quyết một cách đồng bộ, tổng thể các nhiệm vụ, giải pháp.

Trong đó, tập trung thực hiện tốt các nhóm giải pháp: Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 đến toàn thể cán bộ, doanh nghiệp và nhân dân; chú trọng thông tin các mô hình sản xuất có hiệu quả, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành trên cơ sở phát huy tiềm năng lợi thế. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các chính sách về thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp; chính sách phát triển vùng sản xuất nông sản; chính sách phát triển kết cấu hạ tầng vùng sản xuất hàng hóa tập trung; chính sách phát triển dịch vụ hỗ trợ cho nông nghiệp. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, ưu tiên cải cách thủ tục hành chính về đăng ký, thành lập doanh nghiệp, thuế, phí, sử dụng đất đai...

Tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các thành phần kinh tế nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, tiếp cận thị trường. Để doanh nghiệp, người dân và các thành phần kinh tế tiếp cận với các kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Triển khai hiệu quả các ứng dụng hoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Đổi mới, nâng cao hiệu quả, mô hình kinh tế hợp tác, chú trọng phát huy vai trò của doanh nghiệp; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Thực hiện xã hội hóa đầu tư, khuyến khích đầu tư tư nhân vào phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng chuyển giao một số dịch vụ công cho tư nhân và tổ chức xã hội thực hiện. Khai thác hiệu quả nguồn vốn nhà nước; lồng ghép các nguồn vốn từ trung ương, các chương trình mục tiêu quốc gia, các nguồn vốn vay, vốn viện trợ không hoàn lại để đầu tư cho phát triển nông nghiệp, ưu tiên cho củng cố kết cấu hạ tầng, đào tạo, nghiên cứu, xây dựng chính sách, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất./.
Tin khác
1 2 3 4 5  ... 














image advertisement