Năm 2018, 17/17 chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh ước đạt và vượt kế hoạch
Năm 2018, Cao Bằng ước 17/17 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Trong đó, có một số chỉ tiêu tăng cao so với kế hoạch đề ra như thu ngân sách, tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu vẫn còn chưa ổn định như tốc độ tăng trưởng do sản xuất công nghiệp không đạt kế hoạch, kim ngạch xuất nhập khẩu do phụ thuộc vào chính sách biên mậu của Trung Quốc và cơ sở hạ tầng về đường giao thông và hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu còn hạn chế.
1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2018 ước đạt 7,0/7,0%, đạt kế hoạch. Trong đó: Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,2%; Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,5%; Lĩnh vực dịch vụ tăng 7,5%; thuế và trợ cấp sản phẩm tăng 4,1%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2018 ước đạt 24,9/24,9 triệu đồng, đạt kế hoạch.
- Tổng sản lượng lương thực ước đạt 275,1 nghìn tấn, đạt 104,2%KH, bằng 99,85% so với cùng kỳ năm 2017. Giá trị sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản trên một đơn vị diện tích ha ước đạt 38 triệu đồng/ha, đạt kế hoạch.
- Tổng thu ngân sách năm 2018 ước đạt 1.550 tỷ đồng, tăng 37,9% so với dự toán Trung ương giao, tăng 13,2% so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, bằng 100,44% so với cùng kỳ.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua địa bàn (bao gồm cả giá trị hàng hóa giám sát) đạt 2.380 triệu USD. Trong đó: xuất khẩu do Cục Hải quan Cao Bằng làm thủ tục đạt 533,7 triệu USD, bằng 108,9% KH, bằng 84,44% so với năm 2017; nhập khẩu do Cục Hải quan Cao Bằng làm thủ tục đạt 146,3 triệu USD, bằng 77%KH, bằng 86,05% so với năm 2017; giá trị hàng hóa giám sát đạt: 1.700 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tăng trên 20,4/ 5,1% so với năm 2017, tăng 10,1% so với kế hoạch..
- Các chỉ tiêu xã hội:
- Chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, cấp học tiếp tục được nâng cao; mỗi huyện, thành phố tăng thêm được 01 trường chuẩn quốc gia, đến hết năm 2018 ước có 20/13 trường đạt chuẩn, vượt kế hoạch.
- Giảm tỷ suất sinh ước đạt 0,1/ 0,1%o, đạt kế hoạch; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ước đạt 0,88/ 0,88%, đạt kế hoạch.
- Có 14/14 bác sỹ/vạn dân, đạt kế hoạch; 84,9/84,9% trạm y tế xã có bác sỹ, đạt kế hoạch; số xã mới đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 9/9xã, đạt kế hoạch; xây dựng 5/5 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, đạt kế hoạch; 98,33/98,33% dân số tham gia bảo hiểm y tế, đạt kế hoạch.
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá ước đạt 83/83%, đạt kế hoạch; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá ước đạt 53/53%, đạt kế hoạch; số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hoá ước đạt 93/93%, đạt kế hoạch; số xóm có nhà văn hóa ước đạt 76,7/74,69%, vượt kế hoạch.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 38/38%, trong đó đào tạo nghề ước đạt 30/30%; tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị ước đạt 4/4%, đạt kế hoạch.
- Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới ước đạt 5/5 xã đạt kế hoạch.
3. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 54,5/54,5%, đạt kế hoạch.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch ước đạt 86/86%, đạt kế hoạch; tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh ước đạt 88/88%, đạt kế hoạch.
- Số hộ đưa gia súc ra khỏi gầm sàn ước đạt 2.596/2.578 hộ đạt 100,07%, vượt kế hoạch.
BLB.