Một số kết quả nổi bật về phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng trong năm 2017
Năm 2017, trên cơ sở thực hiện các giải pháp chuyến đổi một số diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng các loại cây có năng suất, sản lượng, giá trị cao và đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ khâu làm đất, lựa chọn giống, phân bón đến thu hoạch và tăng cường tăng cường thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 05/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đến nay, kết quả sản xuất nông nghiệp đã thu được một số kết quả tích cực, toàn tỉnh đã thu hút được 38 dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với tổng vốn đăng ký trên 1.750 tỷ đồng.
Sản xuất nông nghiệp năm 2017 thuận lợi hơn so với năm 2016 do tình hình thời tiết những tháng đầu năm mưa nhiều, độ ẩm cao. Bên cạnh đó, các dịch vụ phục vụ sản xuất, cung úng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y được quan tâm; hệ thống kênh mương huy động sức dân thường xuyên nạo vét, đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng được theo dõi thường xuyên, hàng tuần đều có thông báo dịch hại trên cây trồng; trong năm trên địa bàn 7 huyện xảy ra ổ dịch châu chấu gây hại trên cây trồng, đã chỉ đạo phun diệt trừ và khống chế được ổ dịch trong tháng 9/2017.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trong năm 2017 đạt 3.811 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch (KH), tăng 2,6% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất trên 01 đơn vị ha đạt 37 triệu đồng/ha, đạt KH. Tổng sản lượng lương thực, diện tích và sản lượng một số cây trồng tăng so với cùng kỳ năm trước và vượt kế hoạch, cụ thể như: tổng diện tích một số cây trồng chính đạt: 95.296ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2016; tổng sản lượng lương thực ước đạt 269.945 tấn, tăng 2,9 % so với cùng kỳ năm 2016, tăng 3,19% so với KH.
Lúa: diện tích đạt 29.942 ha, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 98% KH; sản lượng đạt 128.626 tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 99,92%KH .
Ngô: diện tích đạt 40.346ha, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2016, tăng 4,8% KH; sản lượng ước đạt 141.291 tấn, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2016, tăng 16,3 %KH.
Đỗ tương: diện tích đạt 4.006 ha, tăng 1,8%, so với cùng kỳ năm 2016, đạt 82,4%KH; sản lượng đạt 3.551 tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 79,9%KH.
Thuốc lá: Diện tích đạt 3.623 ha, tăng 2,64% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 94,85% so với KH; sản lượng 7.962 tấn tăng 5,88% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 95,41% so với KH.
Mía: diện tích là 3.393 ha; tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2016, tăng 3,1% KH; sản lượng 204.157 tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2016.
Cây lạc: Diện tích đạt 1.848 ha, tăng 2,1% so với cùng kỳ 2016, đạt 99,5% KH; Sản lượng 2.655 tấn, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 98% KH.
Tổng đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì, phát triển so với cùng kỳ và đạt KH, trong đó, đàn trâu, đàn bò có sự tăng trưởng vượt kế hoạch đề ra, cụ thể: đàn trâu có 106.057 con, tăng 1% so với KH; đàn bò có 115.700 con, đạt 100,01%KH. Sản lượng thịt hơi đạt 40,3 nghìn tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện, khoanh vùng ổ dịch và xử lý triệt để, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng; trong năm đã xảy ra 05 ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 và A/H5N6 tại một số hộ trên địa bàn thành phố Cao Bằng, huyện Hòa An, huyện Trà Lĩnh; …

Công tác quản lý, kiểm soát giết mổ, kiểm dịch vận chuyển động vật xuất, nhập khẩu được triển khai thường xuyên; kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật nhập lậu theo quy định. Tình trạng vứt xác lợn chết dọc đường vận chuyển thời gian gần đây đã cơ bản được khắc phục, số vụ việc vi phạm giảm rõ rệt; tình trạng các điểm đón xe vận chuyển lợn tự phát gây ô nhiễm môi trường (tắm rửa, chờ trung chuyển...) đã giảm 34 cơ sở hoạt động tắm rửa, lưu giữ lợn chờ trung chuyến đã giảm xuống còn 25 điểm đang hoạt động; tỉnh đã chỉ đạo các huyện tăng cường quản lý các cơ sở lưu giữ, tắm rửa lợn, buộc đóng cửa các cơ sở không đảm bảo vệ sinh môi trường.
Các công trình, dự án quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp như Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Cao Bằng (CSSP), các công trình cấp nước sinh hoạt, đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân được quan tâm chỉ đạo thực hiện, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh ước đạt 87%, đạt KH.
Về lâm nghiệp: công tác trồng rùng được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo và chủ động triển khai thực hiện; kết quả trồng rừng năm 2017 ước được 1.920 ha, tăng 48,3% so với KH năm, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 564 ha, rừng sản xuất 1.356 ha, khoán bảo vệ rừng: 152.456 ha, đạt 100% KH. Công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng được quan tâm thực hiện; số vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng đã xử lý và ngăn chặn là 8 vụ, giảm 13 vụ so với cùng kỳ năm 2016 . Ước độ che phủ rừng năm 2017 đạt 54,2%, đạt KH.
Để tiếp tục phát triển sản xuất nông lâm nghiệp bền vững, trong thời gian tới, các cấp, các ngành cần tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình số 08-CTr/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; đẩy mạnh hỗ trợ các dự án phát triển nông lâm nghiệp theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; khẩn trương hoàn thành việc xây dựng và thực hiện các Đề án tái cơ cấu phát triển ngành nông lâm nghiệp; rà soát và xây dựng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; sử dụng tiết kiệm đất, rà soát vùng chuyên canh, luân canh, tăng hệ số sử dụng đất, đảm bảo gieo trồng hết diện tích, chăm sóc, bảo vệ để nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng; cung ứng kịp thời đầy đủ vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất; duy trì và phát triển đàn gia súc, gia cầm; chủ động ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch nội địa và cửa khẩu; đẩy mạnh công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng, ngăn chặn có hiệu quả việc khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép; kịp thời cung ứng giống để trồng rừng theo dự án và trồng cây phân tán; chỉ đạo sản xuất cây giống cho trồng rừng; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất theo phương thức thâm canh và hiệu quả.
TN