Gần đây nhất, ngày 30/01/2023 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới. Điều này đã khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công nghệ sinh học trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống Nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, Tỉnh ủy Cao Bằng đã ban hành Kế hoạch số 246-KH/TU ngày 31/5/2023 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới. Việc phát triển mạnh công nghệ sinh học góp phần đáp ứng năng lực sản xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng, trên cơ sở đó tỉnh đã xây dựng mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 cụ thể:
Mục tiêu đến năm 2030
Tập trung phát triển, ứng dụng công nghệ sin h học mạnh mã trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, chế biến, y dược và môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH, bảo vệ môi trường của địa phương hiệu quả bền vững; Chủ động đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học chất lượng cao, nhất là một số lĩnh vực trọng tâm của tỉnh (nông nghiệp, y dược, công nghiệp chế biến và môi trường); đầu tư cơ sở vật chất đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; Thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tin hr mở rộng quy mô đầu tư, đóng góp vào sự tăng trưởng GRDP của tỉnh Cao bằng. Ứng dụng hiệu quả một số công nghệ sinh học thế hệ mới vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Tầm nhìn đến năm 2045
Tập trung phát triển, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống; từng bước xây dựng nền công nghệ sinh học trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng, đóng góp vào sự tăng trưởng GRDP của tỉnh. Phấn đấu đưa tỉnh Cao Bằng trở thành tỉnh có trình độ ứng dụng công nghệ sinh học phát triển thuộc nhóm dẫn đầu các tỉnh trong khu vực Trung du và miền núi phía Bắc
Với mục tiêu đặt ra tỉnh Cao Bằng cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
Thống nhất nhận thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học (CNSH) trong tình hình mới: Các cấp ủy, tổ chức Đảng, cán bộ, CCVC nghiên cứu, quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, CCVC, doanh nghiệp và công đồng nhân dân về tầm quan trong của phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân; Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH gắn với phát triển và ứng dụng CNSH, coi đây là một nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đột phá trong phát triển KT - XH của địa phương; Đa dạng các kênh thông tin, hình thức tuyên truyền và phương tiện truyền thông, phổ biến thông tin giới thiệu các thành tựu CNSH...
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng CNSH: Tham gia xây dựng cơ chế, chinh sách và ban hành chính sách, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH của địa phương để khuyến khích phátt triển, ứng dụng CNSH, khuyến khích đầu tư, nghiên cứu ứng dụng CNSH đối với vùng KT - XH còn nhiều khó khăn, miền núi, biên giới. Trong đó tập trung các cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản phẩm CNSH và bảo đảm an toàn sinh học; Tích tham gia nghiên cứu, triển khai các chương trình KH&CN trọng điểm của cấp quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNSH; Xây dựng cơ chế ưu tiên hỗ trợ ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về CNSH vào sản xuất và đời sống, đặc biệt là CNSH phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực, ưu tiên của tỉnh...
Khuyến khích phát triển, ứng dụng hiệu quả CNSH trong sản xuất và đời sống: Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng CNSH phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôm mới, ứng dụng CNSH vào sản xuất cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế phẩm sinh học mới có năng suất chất lượng, giá trị kinh tế cao của địa phương, bảo tồn và phát triển các nguồn gen bản địa quý, hiếm; Tập trung nghiên cứu, ứng dun gj rộng rãi và có hiệu quả công nghệ khai thác, bảo quản và chế biến nông, lâm sản, góp phần xây dựng nông nghiệp thông minh, an toàn, hiệu quả phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của địa phương và xuất khẩu; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác an toàn thực phẩm, đảm bảo sức khỏe và đời sống của nhân dân, bảo tồn và phát triển các cây dược liệu quý, hiếm của địa phương; nghiên cứu sản xuất nguyên liệu và các loại thực phẩm chức năng, thuốc sinh học có nguồn gốc từ thảo dược địa phương; Chú trọng phát triển, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường...; Hỗ trợ phát triển nhân rộng các mô hình ứng dụng CNSH cấp huyện, thành phố; Phát triển các sản phẩm chủ lực góp phần phát triển KT - XH; Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp CNSH,hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN có hoạt động trong lĩnh vực CNSH nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ mới, SHTT; nghiên cứu sản xuất sản phẩm CNSH quy mô công nghiệp; Xây dựng thương hiệu, thương mại hóa sản phẩm; khai thác, sử dụng có hiệu quả các phát minh, sáng chế CNSH có giá trị cao và ứng dụng hiệu quả trong công nghiệp sinh học...
Xây dựng nguồn nhân lực CNSH, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNSH: Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực CNSH bảo đảm cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương. Khuyến khích đội ngũ cán bộ KH&CNSH tham gia hỗ trợ hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất; Quan tâm đầu tư nguồn lực nhằm nâng cao năng lực phát triển và ứng dụng CNSH theo hướng ưu tiên phát triển sản phẩm có khả năng sản xuất quy mô lớn và thương mại hóa, phát treieenr sản phẩm CNSH mà tỉnh có lợi thế; Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp KH trên địa bàn tỉnh hoạt động trong lĩnh vực CNSH tham gia tiếp cận thực hiện các nhiệm vụ KH&CN có ứng dụng CNSH; Hỗ trợ các doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp ứng dụng CNSH nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị nhằm sản xuất sản phẩm, hàng hóa ứng dụng CNSH; Quan tâm đầu tư và thúc đẩy hoạt động của Trạm Thục nghiệm và chuyển giao công nghệ thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Cao Bằng từng bước đáp ứng được yêu cầu triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao CNSH, hình thành khu nghiên cứu, chuyển giao và ươm tạo công nghệ, áp dụng và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, bảo tồn nguồn gen sinh vật của tỉnh; Rà soát, sắp xếp, sáp nhập các phòng thí nghiệm chuyên ngành của tỉnh; cải tạo, bổ sung trang thiết bị hiện đại để nâng cấp thành 01 phon gf đa chức năng của tỉnh...;tiếp tục hoàn thiện hệ thống dữ liệu thông tin KHCN phục vụ công tác nghiên cứu, ứng dụng và phát triển CNSH...
Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về CNSH: Khuyến khích các hình thức hợp tác, liên kết, hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức KH&CN với các doanh nghiệp, cơ sở ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm CNSH trong nước và quốc tế; tăng cường hợp tác với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để nhanh chóng tiếp thu, giải mã, làm chủ một số lĩnh vực quan trọng của CNSH hiện đại, tranh thủ những kinh nghiệm, tiếp nhận tài trợ và đào tạo nguồn nhân lực; chú trong hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây - Trung Quốc cho phát triển và ứng dụng CNSH tỉnh Cao Bằng.
Để hoàn thành mục tiêu về phát triển và ứng dụng CNSH trong thời gian tới đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền phải tổ chức quán trệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 36-NQ/TW và kế hoạch số 246-KH/TU của Tỉnh ủy tới cán bộ CCVC và các tầng lớp nhân dân; căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả./.
ĐT (
Theo Kế hoạch số 246-KH/TU ngày 31/5/2023 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện NQ số 36-NQ/TW)